Địa Lí lớp 6 Cánh diều Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

Giải Địa Lí 6 | No tags

Mục lục

Với soạn, giải bài tập Địa Lí lớp 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa Lí 6 Bài 23.

Giải Địa Lí lớp 6 Cánh diều Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

Video Giải Địa Lí 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương - sách Cánh diều - Cô Nguyễn Thị Minh Huế (Giáo viên VietJack)

Câu hỏi 1 trang 183 Địa Lí lớp 6: Tham quan một khu vườn hoặc một công viên ở địa phương (theo nhóm hoặc cá nhân, sau đó trao đổi cùng các bạn).

Quan sát: Lớp phủ thực vật ở địa điểm tham quan có mấy tầng? Độ cao trung bình của cây ở mỗi tầng”...

Chọn ra một số loài cây ở mỗi tầng đề tìm hiểu sâu hơn: tên loài cây, công dụng (cây bóng mát, cây lấy gỗ, cây ăn quả, cây thuốc, rau, hoa,...) và những đặc điểm khác mà em cho là thú vị, quan trọng.

Tìm hiểu đặc điểm thích nghi với môi trường của các cây (cây ưa sáng, cây chịu bóng, cây ưa Ấm, cây chịu được khô hạn, cây ưa bóng râm,...) đã chọn để quan sát. Một số thông tin có thể được bổ sung khi hỏi những người hiểu biết hơn như chủ khu vườn hoặc người lớn trong công viên.

Lời giải:

- Tham quan công viên Bách Thảo, Hà Nội:

+  Lớp phủ thực vật của công viên có 5 tầng. Cụ thể:

+ Tầng thảm tươi từ dưới 1m 

+ Tầng dưới tán từ 0 đến 2m

+ Dây leo thân gỗ từ 1 đến 7m

+ Cây thuộc tầng tán chính từ 5 đến 8m.

+ Cây thuộc tầng vượt tán trên 8m.

- Tìm hiểu sâu hơn mỗi tầng một loài cây:

+ Cây xoài: thuộc cây ăn quả, cây nhiệt đới, có độ cao trung bình từ 5 - 8m, thân gỗ lớn, mọc khỏe, tán cây lớn, lá xanh dài, hoa màu vàng tạo thành chùm.

+ Cây hoa mười giờ: Thuộc họ rau sam thân thảo, khá mọng nước. Thân cây mỏng phân nhiều nhánh, hoa nhiều màu khác nhau. Thông thường, khoảng 10 giờ sáng hoa sẽ nở rực rỡ.

+ Cây dương xỉ: thuộc họ dương xỉ tầng dưới tán, độ cao từ 0 đến 2m, ưa ẩm, mọc dưới tán của cây khác.

- Đặc điểm thích nghi:

+ Cây xoài: ưa ánh sáng

+ Cây hoa mười giờ: rất ưa sáng

+ Cây dương xỉ: ưa bóng.

Câu hỏi 2 trang 183 Địa Lí lớp 6: Bổ sung thông tin về các loài cây mà em tìm hiểu qua các nguồn khác như sách, báo, tài liệu trên internet.

Lời giải:

- Cây Xoài là một loại cây có trái vị ngọt thuộc chi Xoài, bao gồm rất nhiều quả cây nhiệt đới, được trồng chủ yếu như trái cây ăn được. Phần lớn các loài được tìm thấy trong tự nhiên là các loại xoài hoang dã. Tất cả đều thuộc họ thực vật có hoa Anacardiaceae. Xoài có nguồn gốc ở Nam Á và Đông Nam Á, từ đó nó đã được phân phối trên toàn thế giới để trở thành một trong những loại trái cây được trồng hầu hết ở vùng nhiệt đới. 

- Cây Dương xỉ là các thực vật có mạch khác với thạch tùng ở chỗ có lá thật sự (vĩ diệp). Chúng khác với thực vật có hạt (bao gồm thực vật hạt trần và thực vật hạt kín) ở phương thức sinh sản do không có hoa và hạt. 

-  Cây hoa mười giờ là loại cây thân thảo, cao khoảng 10–15 cm. Lá hình dải hơi dẹt, dài 1,5–2 cm, mép nguyên, thân có màu hồng nhạt, lá có màu xanh nhạt. Loài thực vật này có nguồn gốc Nam Mỹ, nhưng được trồng rộng rãi trong các khu vực ôn đới vì cây này phát triển rất tốt ở vùng này. 

Tổ chức báo cáo sản phẩm

Học sinh chia thành các nhóm nhỏ để tham quan và báo cáo sản phẩm trước lớp với sự hỗ trợ của giáo viên theo các bước: 

1. Thảo luận nhóm

- Mỗi cá nhân trong nhóm trao đổi về lớp phủ thực vật dựa theo nội dung tham quan đã gợi ý ở phần nội dung thực hành.

- Hình thành nội dung báo cáo chung của nhóm

2. Trình bày sản phẩm tìm hiểu theo nhóm để chia sẻ với các nhóm khác trong lớp.

3. Nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác.

Các bài học để học tốt Địa Lí 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương:

Giải Địa lí lớp 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương - Cánh diều

Giải bài tập Địa Lí lớp 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương ngắn nhất sách Cánh diều giúp học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập Địa Lí 6 Bài 23 dễ dàng.

Giải Địa lí lớp 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

Câu hỏi 1 trang 183 Địa Lí lớp 6:

1. Tham quan một khu vườn hoặc một công viên ở địa phương (theo nhóm hoặc cá nhân, sau đó trao đổi cùng các bạn).

- Quan sát: Lớp phủ thực vật ở địa điểm tham quan có mấy tầng? Độ cao trung bình của cây ở mỗi tầng?,...

- Chọn ra một số loài cây ở mỗi tầng đề tìm hiểu sâu hơn: tên loài cây, công dụng (cây bóng mát, cây lấy gỗ, cây ăn quả, cây thuốc, rau, hoa,...) và những đặc điểm khác mà em cho là thú vị, quan trọng.

- Tìm hiểu đặc điểm thích nghi với môi trường của các cây (cây ưa sáng, cây chịu bóng, cây ưa ấm, cây chịu được khô hạn, cây ưa bóng râm,...) đã chọn để quan sát. Một số thông tin có thể được bổ sung khi hỏi những người hiểu biết hơn như chủ khu vườn hoặc người lớn trong công viên.

2. Bổ sung thông tin về các loài cây mà em tìm hiểu qua các nguồn khác như sách, báo, tài liệu trên internet.

Lời giải:

1. Tham quan công viên Thủ Lệ, Hà Nội

- Lớp phủ thực vật của công viên có 3 tầng. Cụ thể:

+ Tầng thảm tươi từ 0 -> 1m.

+ Tầng dưới tán từ 1 -> 7m.

+ Tầng cao trên 7m.

- Tìm hiểu sâu hơn mỗi tầng một loài cây:

+ Cây xà cừ: thuộc cây gỗ lớn, cây nhiệt đới, độ cao trên 20m, tán rộng, lá xanh rậm rạp,…

+ Cây xoài, nhãn: thuộc cây ăn quả, cây nhiệt đới, có độ cao trung bình từ 10 - 20m, thân gỗ lớn, mọc khỏe, tán cây lớn, lá xanh dài, hoa màu vàng tạo thành chùm.

+ Cây hoa mười giờ, hoa hồng,…: Thuộc họ rau sam thân thảo, khá mọng nước. Thân cây mỏng phân nhiều nhánh, hoa nhiều màu khác nhau. Thông thường, khoảng 10 giờ sáng hoa sẽ nở rực rỡ.

- Đặc điểm thích nghi:

+ Cây xoài, xà cừ: ưa ánh sáng.

+ Cây hoa mười giờ: rất ưa sáng.

+ Hoa hồng: cây ưu bóng.

Tổ chức báo cáo sản phẩm

1. Thảo luận nhóm

- Mỗi cá nhân trong nhóm trao đổi về lớp phủ thực vật dựa theo nội dung tham quan đã gợi ý ở phần nội dung thực hành.

- Hình thành nội dung báo cáo chung của nhóm.

2. Trình bày sản phẩm tìm hiểu theo nhóm để chia sẻ với các nhóm khác trong lớp.

3. Nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác.

Tham khảo lời giải bài tập Địa Lí lớp 6 Cánh diều ngắn gọn nhất khác:

SBT Địa Lí 6 Cánh diều Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

SBT Địa Lí 6 Cánh diều Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

Với soạn, giải sách bài tập Địa Lí lớp 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Địa Lí 6.

Câu hỏi trang 80 sách bài tập Địa Lí lớp 6: Viết báo cáo về kết quả của việc tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương.

Em có thể chọn một trong các đối tượng sau để viết báo cáo:

Nội dung 1: Vườn sinh vật của trường.

Nội dung 2: Các loài thực vật ở công viên của tỉnh hoặc địa phương nơi em sống.

Nội dung 3: Lớp phủ thực vật của một khu rừng nguyên sinh.

Nội dung 4: Thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên.

Nội dung báo cáo:

- Đặc điểm của lớp phủ thực vật (số lượng loài, các tầng, độ cao trung bình).

- Mô tả về một số cây điển hình (tên gọi, đặc điểm, công dụng, lí do loài cây này lại được trồng nhiều hoặc mọc nhiều ở đây).

- Vai trò của lớp phủ thực vật.

- Định hướng hoặc giải pháp để giữ gìn và bảo tồn các loài quý hiếm.

Trả lời:

Dưới đây là một báo cáo đơn giản, học sinh dựa vào đặc điểm lớp phủ thực vật ở địa phương mình để hoàn thành báo cáo theo yêu cầu.

BÁO CÁO LỚP PHỦ THỰC VẬT Ở ĐỊA PHƯƠNG A

1. Khái niệm lớp phủ thực vật

Lớp phủ thực vật được thực hiện bằng cách phủ lên mặt đất, gốc cây bằng những phụ phẩm trong nông nghiệp (lá, thân, cỏ,… của vụ trước) hoặc bằng các loại cây trồng xen có tác dụng che phủ như: các loài cây họ đậu, cây cỏ bản địa, các loại cây bụi sinh khối,…

2. Vai trò của lớp phủ thực vật

* Chống xói mòn (đặc biệt quan trọng với khu vực canh tác sườn dốc)

Nguyên nhân xói mòn: Động năng của hạt nước mưa rơi xuống sườn dốc cuốn đi lớp đất mặt, độ dốc càng cao khả năng xói mòn càng lớn. 

Vai trò: 

- Giảm lượng đất mặt bị mất đi do xói mòn rửa trôi.

- Rễ của lớp phủ thực vật như các “ống dẫn nước” tự nhiên tạo nên nguồn nước ngầm.

- Tán cây giúp giảm động năng của hạt nước tiếp đất. Giữ lại bộ phận nước ở tán, thân và rễ làm giảm lưu lượng dòng chảy tức thời có thể gây lũ quét.

* Cải tạo suy giảm dinh dưỡng đất

Nguyên nhân: Sự mất đi lớp dinh dưỡng và sự cân bằng đất được tạo ra từ hệ vi sinh vật đất. Ở đồi núi, thoái hóa có thể do chua hóa, bạc màu, chặt phá rừng làm nương rẫy, du canh du cư,… Ở đồng bằng có thể do khai thác quá mức, sử dụng quá nhiều chất hóa học độc hại, suy giảm mạch nước ngầm (mặn hóa), phèn hóa.

Vai trò: 

- Phục hồi độ phì nhiêu đất nhờ vào việc cung cấp liên tục sinh khối và chất hữu cơ để bù lại lượng chất hữu cơ và dinh dưỡng bị mất do khoáng hóa và rửa trôi. Trung bình 1 ha cây phủ mặt đất có thể cung cấp 500 kg Nitơ và 500 kg Kali.

- Giảm thất thoát 35% nitơ bề mặt và 40% nitơ trong lòng đất. Từ đó, giải quyết phần nào vấn đề đạm trong canh tác hữu cơ.

- Cải thiện độ ẩm từ 29,6% đối với đất trơ lên 35,5% đối với đất được phủ xanh 3 năm. Độ xốp tăng từ 46,4% lên 55,7%. 

* Tăng cường hệ vi sinh vật đất và quản lý cỏ dại

- Lớp phủ thực vật giúp duy trì nhiệt độ dưới 30oC, ẩm độ 60-80% tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.

- Thực vật chết đi có thể cung cấp nguyên liệu cellulose cho vi khuẩn phân giải.

- Hạn chế không gian sinh tồn của những loài cỏ dại không mong muốn, nhất là loại cỏ có thân ngầm, rễ dài ăn sâu xuống nước ngầm.

* Tăng thêm thu nhập từ nguồn thu khác

Các loại cây trồng che phủ ngoài tác dụng bảo vệ đất, cải tạo đất còn là nguồn phụ thu hỗ trợ rất tốt.  

Một số loại cây trồng phụ thường được dùng:

- Các loại cây họ đậu lấy hạt (đậu đỏ, xanh, đen, đậu leo, đậu nành,…): Cố định lượng đạm cho đất cao, sinh khối lớn, nguồn thu từ hạt khô cao, dễ trồng.

- Đậu mèo: Tăng sinh nhanh, sinh khối lớn, hàm lượng đạm trong thân cao khoảng 15%, bổ sung cho khẩu phần ăn của heo, gà, trâu bò.

Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

- Đậu kiếm: Chịu hạn tốt (thích hợp đất đồi trọc), lượng đạm trong thân khoảng 20% có thể cải tạo tốt đất. Có thể trồng ở đất chua, nghèo dinh dưỡng.

- Keo lá tràm, keo tai tượng: Thân cao (có thể đến 30m) che phủ tốt cho loại cây trồng cần bóng râm. Sinh trưởng nhanh, chịu đất chua, đường kính lên đến 60cm có thể dùng làm giấy, gỗ, củi đun.

- Cúc quỳ: Sinh trưởng nhanh, sinh khối lớn, phổ biến, phân hủy rất nhanh, hạn chế được sâu hại.

Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

- Trạng nguyên: Dùng làm cây hàng rào cản dịch hại, cải thiện cảnh quan.

- Cỏ voi, cỏ sả, cỏ vetiver: Sinh khối lớn, chịu hạn chịu nóng tốt, năng suất cao. Nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho các loại gia súc.

* Lớp phủ thực vật giúp phòng trừ sâu bệnh

- Nguyên liệu: Những tàn dư gốc và lá cây còn lại trên ruộng, cỏ khô, cỏ v.v…

- Đối tượng: Sâu ngài đêm, châu chấu, bọ cánh cứng trong đất, sâu bướm trên đồng cỏ, nhậy, giun tròn, sên và ốc sên, mối,… và rất nhiều loại sâu bệnh khác.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Địa Lí lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Địa Lí 6 Cánh diều Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

Lý thuyết Địa Lí 6 Cánh diều Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

Với tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương hay nhất, ngắn gọn sách Cánh diều sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Địa Lí 6.

1. Nội dung thực hành

a) Tham quan một khu vườn hoặc một công viên ở địa phương

- Quan sát

+ Lớp phủ thực vật ở địa điểm tham quan.

+ Độ cao trung bình của cây ở mỗi tầng.

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

- Chọn ra một số loài cây ở mỗi tầng để tìm hiểu sâu

+ Tên loài cây.

+ Công dụng.

+ Những đặc điểm khác mà em cho là thú vị, quan trọng. 

- Tìm hiểu đặc điểm thích nghi với môi trường của các cây

+ Đặc điểm: cây ưa sáng, cây chịu bóng, cây ưa ẩm, cây chịu được khô hạn,…

+ Một số thông tin có thể được bổ sung khác.

b) Bổ sung thông tin về các loài cây 

- Nguồn thông tin từ sách, báo.

- Nguồn tài liệu trên internet.

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

2. Tổ chức báo cáo sản phẩm

a) Thảo luận nhóm

- Mỗi cá nhân trong nhóm trao đổi về lớp phủ thực vật.

- Hình thành nội dung báo cáo chung của nhóm.

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

b) Trình bày sản phẩm tìm hiểu theo nhóm để chia sẻ với các nhóm khác trong lớp

c) Nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm Địa Lí 6 Cánh diều Bài 23 (có đáp án): Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

Trắc nghiệm Địa Lí 6 Cánh diều Bài 23 (có đáp án): Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương

Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí lớp 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương sách Cánh diều có đáp án chi tiết đầy đủ các mức độ sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Địa Lí 6.

Câu 1: Loại gió nào sau đây thổi thường xuyên trong khu vực đới nóng?

A. Gió Tín phong.

B. Gió Đông cực.

C. Gió địa phương.

D. Gió Tây ôn đới. 

Câu 2: Thổ nhưỡng là gì?

A. Lớp vật chất vụn bở, trên đó con người tiến hành các hoạt động trồng trọt.

B. Lớp vật chất tự nhiên, được con người cải tạo đưa vào sản xuất nông nghiệp.

C. Lớp vật chất vụn bở trên bề mặt lục địa, hình thành từ quá trình phong hóa.

D. Lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa và các đảo, được đặc trưng bởi độ phì.

Câu 3: Trên đại dương cá biển khoảng

A. 19 000 loài.

B. 15 000 loài.

C. 20 000 loài.

D. 60 000 loài.

Câu 4: Trên Trái Đất có tất cả bao nhiêu đới ôn hòa?

A. 3.

B. 2.

C. 1.

D. 4.

Câu 5: Sự đa dạng của sinh vật được thể hiện ở sự đa dạng của

A. nguồn cấp gen.

B. thành phần loài.

C. số lượng loài.

D. môi trường sống.

Câu 6: Thành phần nào sau đây chiếm tỉ lệ lớn nhất trong đất?

A. Nước.

B. Không khí.  

C. Vô cơ.

D. Hữu cơ.

Câu 7: Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào sau đây?

A. Xích đạo.

B. Hàn đới.

C. Cận nhiệt.

D. Nhiệt đới.

Câu 8: Đặc điểm sinh thái của rừng nhiệt đới lá

A. nền nhiệt độ cao, lượng mưa nhỏ.

B. nền nhiệt độ thấp, lượng mưa nhỏ.

C. nền nhiệt độ cao, lượng mưa lớn.

D. nền nhiệt độ thấp, lượng mưa lớn.

Câu 9: Đất mặn ở nước ta chủ yếu có các loại cây nào sau đây?

A. Chè, điều, cao su.

B. Sú, vẹt, đước, bần.

C. Lạc, mía, thuốc lá.

D. Cà phê, đước, mía.

Câu 10: Rừng nhiệt đới không có ở khu vực nào sau đây?

A. Nam Mĩ.

B. Nam Á.

C. Trung Phi.

D. Tây Âu.

Câu 11: Khu vực nào sau đây có rừng nhiệt đới điển hình nhất trên thế giới?

A. Nam Phi.

B. Tây Âu.

C. Đông Nga.

D. Nam Mĩ.

Câu 12: Nhân tố nào sau đây là nguồn gốc sinh ra thành phần khoáng trong đất?

A. Đá mẹ.

B. Địa hình.

C. Khí hậu.

D. Sinh vật.

Câu 13: Cây trồng nào sau đây không tiêu biểu ở miền khí hậu nhiệt đới ẩm?

A. Dừa.

B. Cao su.

C. Nho.

D. Điều.

Câu 14: Cây công nghiệp lâu năm thường được trồng trên loại đất nào sau đây?

A. Đất feralit.

B. Đất badan.

C. Đất mùn alit.

D. Đất phù sa.

Câu 15: Ở nước ta, rừng khộp phân bố chủ yếu ở vùng nào sau đây?

A. Tây Nguyên.

B. Đông Bắc.

C. Bắc Trung Bộ.

D. Tây Bắc.

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí lớp 6 Cánh diều có đáp án hay khác: