Giải Hóa học 12 | No tags
Mở đầu trang 21 Hóa học 12: : Trên kệ bếp của các gia đình thường có lọ đường ăn, tên hoá học là saccharose, dùng nhiều trong pha chế thực phẩm. Thưởu ấu thơ, ai cũng từng có dịp thưởng thức các cây kẹo maltose, thường gọi là mạch nha. Saccharose có gì khác với maltose? Chúng có cấu tạo và tính chất hoá học như thế nào?
Lời giải:
* So sánh:
|
Saccharose |
Maltose |
Trạng thái tự nhiên |
Saccharose có nhiều trong cây mía, hoa thốt nốt, củ cải đường… |
Maltose có trong ngũ cốc nảy mẩm, các loại thực vật, rau củ, … Maltose chủ yếu được tạo ra trong quá trình thuỷ phân tinh bột. |
Cấu tạo phân tử |
Tạo bởi 1 đơn vị α-glucose và 1 đơn vị β-fructose. |
Tạo nên bởi hai đơn vị glucose. |
Tính chất hoá học |
Saccharose chỉ tồn tại ở dạng mạch vòng nên không có phản ứng đặc trưng của nhóm – CHO. |
Maltose có thể tồn tại ở dạng vòng và dạng mở vòng nên có phản ứng đặc trưng của nhóm – CHO. |
* Cấu tạo:
Saccharose và maltose đều là các disaccharide có công thức phân tử là C12H22O11.
+ Phân tử saccharose được tạo bởi 1 đơn vị α-glucose và 1 đơn vị β-fructose, liên kết với nhau qua nguyên tử oxygen giữa C1 của đơn vị α-glucose và C2 của đơn vị β-fructose.
+ Phân tử maltose được tạo nên bởi hai đơn vị glucose, liên kết với nhau qua nguyên tử oxygen giữa C2 của đơn vị glucose này và C4 của đơn vị glucose kia.
* Tính chất hoá học cơ bản: Saccharose và maltose đều có tính chất hoá học của polyalcohol và phản ứng thuỷ phân.
Tuy nhiên maltose có thể phản ứng với thuốc thử Tollens còn saccharose thì không.
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Thảo luận 1 trang 21 Hóa học 12: Phân tử saccharose có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketol không? Vì sao?
Lời giải:
Nhóm – OH ở vị trí số 1 trong glucose dạng mạch vòng được gọi là – OH hemiacetal.
Nhóm – OH ở vị trí số 2 trong fructose dạng mạch vòng gọi là – OH hemiketal.
Phân tử saccharose không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketol. Vì phân tử saccharose được tạo bởi 1 đơn vị α-glucose và 1 đơn vị β-fructose, liên kết với nhau qua nguyên tử oxygen giữa C1 của đơn vị α-glucose và C2 của đơn vị β-fructose.
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Thảo luận 2 trang 21 Hóa học 12: Phân tử saccharose có thể mở vòng không? Giải thích.
Lời giải:
Saccharose không còn nhóm -OH hemiacetal nên chỉ tồn tại ở dạng mạch vòng (hay không thể mở vòng).
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Thảo luận 3 trang 22 Hóa học 12: Vì sao phân tử maltose có thể mở vòng?
Lời giải:
Maltose vẫn còn nhóm -OH hemiacetal, do đó trong dung dịch một đơn vị glucose của maltose có thể mở vòng.
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Thảo luận 4 trang 22 Hóa học 12: Dự đoán đặc điểm cấu tạo của phân tử saccharose, dự đoán tính chất hoá học cơ bản của saccharose.
Lời giải:
- Phân tử saccharose có các nhóm – OH liền kề, nên có tính chất của polyalcohol.
- Ngoài ra, saccharose là disaccharide nên có phản ứng thuỷ phân.
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Thảo luận 5 trang 22 Hóa học 12: Nhận xét và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Thí nghiệm: Phản ứng của dung dịch saccharose với copper(II) hydroxide.
Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá đỡ.
Hoá chất: dung dịch saccharose 2%, dung dịch NaOH 3%, dung dịch CuSO4 2%.
Tiến hành:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm lần lượt 1 mL dung dịch CuSO4 và 2 mL dung dịch NaOH, lắc đều.
Bước 2: Thêm tiếp vào ống nghiệm 4 mL dung dịch saccharose. Lắc đều cho đến khi kết tủa tan hết
Lời giải:
Hiện tượng – Giải thích:
+ Sau bước 1 thu được kết tủa xanh:
CuSO4 + 2NaOH → Na2SO4 + Cu(OH)2↓
+ Sau bước 2 kết tủa tan dần thu được dung dịch có màu xanh lam:
2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
Nhận xét: Dung dịch saccharose có khả năng hoà tan Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam.
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Luyện tập trang 23 Hóa học 12: Bằng phương pháp hoá học, phân biệt 3 dung dịch riêng biệt sau: glucose, fructose và saccharose.
Lời giải:
Đánh số thứ tự từng lọ mất nhãn, trích mỗi lọ một ít sang ống nghiệm đánh số tương ứng.
Lựa chọn hoá chất phân biệt 3 dung dịch theo bảng sau:
|
Glucose |
Fructose |
Saccharose |
Dung dịch Br2 |
Mất màu |
Không hiện tượng |
Không hiện tượng |
Thuốc thử Tollens |
|
Kết tủa trắng bạc |
Không hiện tượng |
Phương trình hoá học minh hoạ:
CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O → CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr
CH2OH[CHOH]3COCH2OH + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Vận dụng trang 23 Hóa học 12: Giải thích tại sao khi đun nước đường có thêm một ít nước chanh thì dung dịch thu được ngọt hơn.
Lời giải:
Nước đường thường dùng trong gia đình là đường saccharose. Khi đun nước đường có thêm một ít chanh (chứa acid), saccharose trong nước đường thuỷ phân tạo thành glucose và fructose. Fructose có vị ngọt sắc, làm cho dung dịch thu được ngọt hơn.
C12H22O11 + H2O C6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose)
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Bài tập 1 trang 23 Hóa học 12: Carbohydrate nào dưới đây không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal?
A. Glucose.
B. Fructose.
C. Saccharose.
D. Maltose.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Saccharose không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal.
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Bài tập 2 trang 23 Hóa học 12: Cho các carbohydrate sau: glucose, fructose, saccharose và maltose. Số carbohydrate có khả năng mở vòng trong dung dịch nước là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Lời giải:
Glucose, fructose, maltose có khả năng mở vòng trong dung dịch nước.
Saccharose không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal nên không có tính chất này.
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Bài tập 3 trang 23 Hóa học 12: Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ (X, Y, Z, T là các chất hữu cơ khác nhau):
Lời giải:
Phương trình hoá học:
C12H22O11 + H2O C6H12O6 (Y, glucose) + C6H12O6 (X, fructose)
C6H12O6 (X, fructose) + + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 (T) + 2Ag + 3NH3 + H2O
CH2OH[CHOH]4CHO (Y) + Br2 + H2O → CH2OH[CHOH]4COOH (Z) + 2HBr
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác:
Bài tập 4 trang 23 Hóa học 12: Thuỷ phân 100 gam saccharose thu được 104,5 gam hỗn hợp gồm glucose, fructose và saccharose còn dư. Tính hiệu suất của phản ứng thuỷ phân saccharose.
Lời giải:
C12H22O11 + H2O C6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose)
Bảo toàn khối lượng ta có: mtrước phản ứng = msau phản ứng
Hay
Lời giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose hay khác: