KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Giải Khoa học tự nhiên 7 | No tags

Mục lục

Với lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian (phân môn Vật Lí 7) sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 7 dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập KHTN 7 Bài 9.

Giải KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Video Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian - Thầy Nguyễn Văn Tuyên (Giáo viên VietJack)

Giải KHTN 7 trang 55

Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc ca nô ở hình bên

Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Mở đầu trang 55 Bài 9 Khoa học tự nhiên 7: Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc ca nô ở hình bên, người ta có thể sử dụng những cách nào?

Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc ca nô ở hình bên

Trả lời:

Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc ca nô ở hình bên, người ta có thể sử dụng bảng ghi số liệu hoặc đồ thị mô tả chuyển động của ca nô theo thời gian.

B/ Câu hỏi giữa bài

1. Đồ thị quãng đường – thời gian

Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian hay khác:

Dựa vào Bảng 9.1, hãy thực hiện các yêu cầu sau

Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Câu hỏi thảo luận 1 trang 55 Khoa học tự nhiên 7: Dựa vào Bảng 9.1, hãy thực hiện các yêu cầu sau:

Bảng 9.1. Bảng số liệu về thời gian và quãng đường của ca nô

Thời điểm (h)

6 h 00

6 h 30

7 h 00

7 h 30

8 h 00

Thời gian chuyển động t (h)

0

0,5

1,0

1,5

2,0

Quãng đường s (km)

0

15

30

45

60

a) Xác định thời gian để ca nô đi được quãng đường 60 km.

b) Tính tốc độ của ca nô trên quãng đường 60 km.

c) Dự đoán vào lúc 9h00, ca nô sẽ đi đến vị trí cách bến bao nhiêu km. 

Cho biết tốc độ của ca nô không đổi.

Trả lời:

a) Thời gian để ca nô đi được quãng đường 60 km là 

8 h 00 – 6 h 00 = 2 h 00

b) Tốc độ của ca nô trên quãng đường 60 km:

v=st=602,0=30 km/h

c) Vào lúc 9 h 00, ca nô đã chuyển động trong thời gian là: 

9 h 00 – 6 h 00 = 3 h 00.

Vì tốc độ của ca nô không đổi: v = 30 km/h

Quãng đường ca nô đi được sau 3 h 00 là:

s = v.t = 3 . 30 = 90 km

Vậy vào lúc 9 h 00, ca nô cách bến 90 km.

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian hay khác:

Nêu nhận xét về đường nối các điểm O, A, B, C, D trên hình 9.2

Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Câu hỏi thảo luận 2 trang 56 Khoa học tự nhiên 7: Nêu nhận xét về đường nối các điểm O, A, B, C, D trên hình 9.2 (thẳng hay cong, nghiêng hay nằm ngang).

Trả lời:

Nêu nhận xét về đường nối các điểm O, A, B, C, D trên hình 9.2

Hình 9.2 cho thấy, đường nối các điểm O, A, B, C, D là một đường thẳng nằm nghiêng hướng lên, đi qua gốc tọa độ O.

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian hay khác:

Dựa vào bảng ghi số liệu dưới đây về quãng đường và thời gian của một người đi bộ

Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Luyện tập trang 56 Khoa học tự nhiên 7: Dựa vào bảng ghi số liệu dưới đây về quãng đường và thời gian của một người đi bộ, em hãy vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của người này. 

Bảng ghi số liệu quãng đường s và thời gian t của người đi bộ

t (h)

0

0,5

1,0

1,5

2,0

s (km)

0

2,5

5,0

7,5

10

Trả lời:

Các thao tác vẽ đồ thị:

- Bước 1: Vẽ hai trục vuông góc cắt nhau tại điểm gốc O, gọi là hai trục tọa độ.

+ Trục nằm ngang Ot biểu diễn thời gian theo một tỉ lệ thích hợp.

+ Trục thẳng đứng Os biểu diễn độ dài quãng đường theo một tỉ lệ thích hợp.

- Bước 2: Xác định các điểm có giá trị s và t tương ứng.

- Bước 3: Nối các điểm đã vẽ ở bước 2 lại với nhau ta có đồ thị quãng đường – thời gian.

Từ bảng số liệu trên ta vẽ được đồ thị quãng đường – thời gian như hình dưới:

Dựa vào bảng ghi số liệu dưới đây về quãng đường và thời gian của một người đi bộ

Đồ thị quãng đường – thời gian của người đi bộ

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian hay khác:

Trong trường hợp nào thì đồ thị quãng đường - thời gian có dạng là một đường thẳng nằm ngang?

Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Vận dụng trang 56 Khoa học tự nhiên 7: Trong trường hợp nào thì đồ thị quãng đường - thời gian có dạng là một đường thẳng nằm ngang?

Trả lời:

Đồ thị quãng đường - thời gian có dạng là một đường thẳng nằm ngang tức là quãng đường không thay đổi, chỉ có thời gian thay đổi nên khi đó vật không chuyển động.

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian hay khác:

Từ đồ thị ở Hình 9.3, hãy nêu cách tìm: Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km

Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Luyện tập trang 57 Khoa học tự nhiên 7: Từ đồ thị ở Hình 9.3, hãy nêu cách tìm:

Từ đồ thị ở Hình 9.3, hãy nêu cách tìm: Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km

a) Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km.

b) Tốc độ của ca nô.

Trả lời:

a) Cách tìm thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km:

Từ đồ thị ở Hình 9.3, hãy nêu cách tìm: Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km

- Chọn điểm ứng với s = 60 km trên trục Os. Từ điểm này, vẽ một đường nằm ngang cắt đồ thị tại một điểm C.

- Từ C, vẽ một đường thẳng đứng cắt trục Ot, ta được t = 2,0 h.

b) Cách xác định tốc độ của ca nô:

- Từ đồ thị, xác định được ca nô đi quãng đường s = 30 km trong thời gian t = 1,0 h.

- Tính tốc độ của ca nô bằng công thức: v=st=301,0=30 km/h

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian hay khác:

Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường - thời gian có ưu điểm gì?

Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Vận dụng trang 57 Khoa học tự nhiên 7: Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường - thời gian có ưu điểm gì?

Trả lời:

Mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường thời gian có ưu điểm là:

- Có thể tìm được quãng đường vật đi, thời gian chuyển động của vật một cách nhanh chóng.

- Biết được vật đang chuyển động hay đứng yên.

- Gián tiếp xác định được tốc độ chuyển động của vật.

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian hay khác:

Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới

Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Bài 1 trang 58 Khoa học tự nhiên 7: Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới, hãy:

Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới

a) Lập bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t tương ứng của người này.

b) Vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của người đi xe đạp nói trên.

Trả lời:

a) Bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t tương ứng của người đi xe đạp

t (s)

0

2

4

6

8

10

s (m)

0

10

20

30

40

50

b) Vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của người đi xe đạp

Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian hay khác:

Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau

Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Bài 2 trang 58 Khoa học tự nhiên 7: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:

Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau

a) Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét?

b) Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường.

Trả lời:

a) Từ điểm ứng với t = 50 s trên trục Ot, vẽ một đường thẳng song song với trục Os cắt đồ thị tại một điểm M, từ M vẽ một đường thẳng song song với trục Ot cắt trục Os, ta được s = 675 m.

Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau

Vậy sau 50 giây, xe đi được 675 m.

b) Trên đoạn đường (2) xe chuyển động nhanh hơn vì đồ thị dốc hơn.

- Xác định tốc độ của xe trên đoạn đồ thị (1):

Ta có: tại thời điểm t = 40 s, ô tô đi được đoạn đường s = 450 m

=> Tốc độ của xe trên đoạn đồ thị (1):

v1=st=45040=11,25 m/s

- Xác định tốc độ của xe trên đoạn đồ thị (2):

Từ đồ thị ta thấy, tại thời điểm t = 40 s, ô tô bắt đầu thay đổi tốc độ.

Thời gian di chuyển của ô tô từ thời điểm t = 40 s đến thời điểm t = 60 s là t = 20 s.

Quãng đường tương ứng với thời gian di chuyển 20 s của ô tô từ thời điểm 40 s đến thời điểm t = 60 s là s = 900 – 450 = 450 m.

=> Tốc độ của xe trên đoạn đồ thị (2):

v2=st=90020=22,5 m/s

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian hay khác:

SBT KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 9: Đồ thị quãng đường thời gian

Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường thời gian sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 7 dễ dàng làm bài tập trong SBT KHTN 7 Bài 9.

Giải SBT KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 9: Đồ thị quãng đường thời gian

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 28

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 7.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo Bài 9 (có đáp án): Đồ thị quãng đường - thời gian

Với 10 câu hỏi trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian sách Chân trời sáng tạo có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm KHTN 7.

Trắc nghiệm KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 9 (có đáp án): Đồ thị quãng đường - thời gian

Xem thử

Chỉ từ 100k mua trọn bộ trắc nghiệm KHTN 7 Chân trời sáng tạo (cả năm) có lời giải chi tiết, bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa: