Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi

Giải Sinh học 11 | No tags

Mục lục

Với giải bài tập Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 11 Bài 13.

Giải Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi

Giải Sinh học 11 trang 81

Ở người, khi ăn mặn sẽ có cảm giác khát nước nhiều hơn so với bình thường

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Mở đầu trang 81 Sinh học 11: Ở người, khi ăn mặn sẽ có cảm giác khát nước nhiều hơn so với bình thường. Hiện tượng này được giải thích như thế nào?

Lời giải:

Ở người, khi ăn mặn sẽ có cảm giác khát nước nhiều hơn so với bình thường vì: Khi ăn quá mặn, nồng độ sodium chloride trong máu tăng lên gây mất cân bằng môi trường trong cơ thể. Bởi vậy, trung khu điều hòa trao đổi nước sẽ kích thích cơ thể gây cảm giác khát nhằm làm tăng lượng nước trong cơ thể. Điều này sẽ giúp hạ thấp nồng độ sodium chloride trong máu, đồng thời, uống nhiều nước sẽ kích thích việc bài tiết sodium chloride dư thừa thông qua nước tiểu và mồ hôi, đưa nồng độ sodium chloride trong máu về mức bình thường.

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Hãy kể tên các sản phẩm thải của cơ thể và tên cơ quan chủ yếu

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 1 trang 81 Sinh học 11: Hãy kể tên các sản phẩm thải của cơ thể và tên cơ quan chủ yếu bài tiết chất đó bằng cách hoàn thành bảng sau:

Hãy kể tên các sản phẩm thải của cơ thể và tên cơ quan chủ yếu

Lời giải:

Sản phẩm thải

Cơ quan bài tiết

Mồ hôi (nước, urea, muối,…)

Da

Nước tiểu (nước, urea, chất thừa, chất thải,…)

Thận

Khí CO2, hơi nước

Phổi

Sản phẩm khử các chất độc và billirubun (sản phẩm phân giải của hồng cầu)

Gan

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Quan sát Hình 13.1, hãy cho biết thận có vai trò như thế nào trong quá trình bài tiết

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 2 trang 82 Sinh học 11: Quan sát Hình 13.1, hãy cho biết thận có vai trò như thế nào trong quá trình bài tiết nước tiểu.

Quan sát Hình 13.1, hãy cho biết thận có vai trò như thế nào trong quá trình bài tiết

Lời giải:

Vai trò của thận trong quá trình bài tiết nước tiểu: Thận là nơi diễn ra quá trình hình thành nước tiểu để bài tiết ra ngoài theo các giai đoạn sau:

- Lọc máu ở cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu (dịch lọc).

- Tái hấp thu các chất cần thiết cho cơ thể.

- Tiết các ion thừa, chất độc hại vào dịch lọc hình thành nước tiểu chính thức.

- Nước tiểu theo ống dẫn nước tiểu xuống bàng quang để thải ra ngoài.

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Nếu thận không hoạt động thì sẽ gây hậu quả gì đối với cơ thể?

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 82 Sinh học 11: Nếu thận không hoạt động thì sẽ gây hậu quả gì đối với cơ thể?

Lời giải:

Nếu thận không hoạt động thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với cơ thể: Khi thận không hoạt động, chức năng bài tiết nước tiểu của cơ thể bị ngưng trệ, dẫn đến các sản phẩm bài tiết hòa tan trong máu (trừ CO2) không được vài tiết kịp thời, gây mất cân bằng nội môi. Điều này sẽ gây ra sự biến đổi hoặc rối loạn trong hoạt động của các tế bào, cơ quan trong cơ thể, thậm chí dẫn đến tử vong.

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Cho biết vai trò của duy trì cân bằng nội môi đối với cơ thể

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 3 trang 82 Sinh học 11: Cho biết vai trò của duy trì cân bằng nội môi đối với cơ thể.

Lời giải:

Vai trò của duy trì cân bằng nội môi đối với cơ thể: Cân bằng nội môi giúp duy trì ổn định môi trường trong cơ thể đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện được các chức năng sinh lí của tế bào; từ đó, giúp cho các tế bào, cơ quan, cơ thể hoạt động bình thường.

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Trình bày vai trò của các bộ phận trong quá trình điều hòa cân bằng nội môi

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 4 trang 83 Sinh học 11: Trình bày vai trò của các bộ phận trong quá trình điều hòa cân bằng nội môi bằng cách hoàn thành bảng bên dưới.

Trình bày vai trò của các bộ phận trong quá trình điều hòa cân bằng nội môi

Lời giải:

Bộ phận

Cơ quan

Vai trò

Bộ phận tiếp nhận kích thích

Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm.

Tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hay ngoài cơ thể. Sau đó, truyền thông tin về bộ phận điều khiển.

Bộ phận điều khiển

Trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết.

Xử lí thông tin được truyền từ bộ phận tiếp nhận kích thích. Sau đó, gửi các tín hiệu dưới dạng xung thần kinh (từ trung ương thần kinh) hoặc hormone (từ tuyến nội tiết) đến bộ phận đáp ứng kích thích.

Bộ phận đáp ứng kích thích

Các cơ quan như thận, tim, gan, phổi, mạch máu,…

Điều chỉnh hoạt động dựa trên các tín hiệu được truyền đến từ bộ phận điều khiển.

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Quan sát Hình 13.3, hãy Mô tả cơ chế điều hòa hàm lượng nước

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 5 trang 83 Sinh học 11: Quan sát Hình 13.3, hãy:

a) Mô tả cơ chế điều hòa hàm lượng nước khi cơ thể bị mất nước.

b) Trong trường hợp hàm lượng nước trong cơ thể tăng thì cơ chế điều hòa sẽ diễn ra như thế nào?

c) Nêu vai trò của thận trong điều hòa cân bằng nội môi.

Quan sát Hình 13.3, hãy Mô tả cơ chế điều hòa hàm lượng nước

Lời giải:

a) Cơ chế điều hòa hàm lượng nước khi cơ thể bị mất nước: Khi hàm lượng nước trong cơ thể giảm, áp suất thẩm thấu của máu tăng sẽ kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước ở vùng đồi dưới dẫn đến kích thích thùy sau tuyến yên tăng tiết hormone ADH và gây cảm giác khát nước. Hormone ADH kích thích thận tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu; đồng thời cảm giác khát nước kích thích cơ thể bổ sung nước. Từ đó, làm tăng hàm lượng nước trong cơ thể, áp suất thẩm thấu của máu cân bằng.

b) Trong trường hợp hàm lượng nước trong cơ thể tăng thì cơ chế điều hòa sẽ diễn ra như sau: Khi hàm lượng nước trong cơ thể tăng, áp suất thẩm thấu của máu giảm sẽ kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước ở vùng đồi dưới dẫn đến kích thích thùy sau tuyến yên giảm tiết hormone ADH. Hormone ADH giảm kích thích thận giảm tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp, làm tăng lượng nước tiểu. Từ đó, làm giảm hàm lượng nước trong cơ thể, áp suất thẩm thấu của máu cân bằng.

c) Vai trò của thận trong điều hòa cân bằng nội môi: Thận tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu của máu thông qua điều hòa hàm nước nước và muối trong cơ thể, qua đó giúp duy trì cân bằng nội môi của cơ thể.

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Quan sát Hình 13.4, hãy mô tả cơ chế điều hòa hàm lượng đường trong cơ thể

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 6 trang 84 Sinh học 11: Quan sát Hình 13.4, hãy mô tả cơ chế điều hòa hàm lượng đường trong cơ thể. Từ đó giải thích tại sao gan đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi.

Quan sát Hình 13.4, hãy mô tả cơ chế điều hòa hàm lượng đường trong cơ thể

Lời giải:

- Cơ chế điều hòa hàm lượng đường trong cơ thể:

+ Hàm lượng đường trong máu tăng kích thích tuyến tụy tăng tiết hormone insulin. Hormone này kích thích tế bào cơ thể tăng hấp thu glucose, đồng thời kích thích gan tăng nhận và chuyển hóa glucose thành dạng glycogen dự trữ. Bên cạnh đó, khi hàm lượng đường trong máu tăng, phần glucose dư thừa sẽ được chuyển hóa thành lipid dự trữ trong các mô mỡ. Kết quả là nồng độ glucose trong máu giảm về mức bình thường.

+ Hàm lượng đường trong máu giảm kích thích tuyến tụy tăng tiết hormone glucagon. Hormone này kích thích gan chuyển hóa glycogen thành glucose đưa vào máu. Bên cạnh đó, khi hàm lượng đường trong máu giảm, gan còn sử dụng các chất hữu cơ (lactic acid được giải phóng từ cơ, glycerol từ quá trình phân giải lipid,…) để tạo thêm glucose cho cơ thể. Kết quả dẫn đến nồng độ glucose máu tăng lên về mức bình thường.

- Gan đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi vì gan điều hòa nồng độ nhiều chất hòa tan như protein, glucose,… trong huyết tương, qua đó duy trì cân bằng nội môi của cơ thể.

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Thận có vai trò như thế nào trong việc duy trì cân bằng nội môi?

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 84 Sinh học 11: Thận có vai trò như thế nào trong việc duy trì cân bằng nội môi?

Lời giải:

Vai trò của thận trong việc duy trì cân bằng nội môi:

tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu của máu thông qua điều hòa hàm nước nước và muối trong cơ thể

- Thận điều hòa cân bằng muối và nước trong cơ thể, qua đó duy trì áp suất thẩm thấu và thể tích của máu, ổn định huyết áp.

- Thận còn có vai trò duy trì ổn định pH máu thông qua điều chỉnh tiết H+ vào dịch lọc và tái hấp thụ từ dịch lọc trả về máu.

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Dựa vào Bảng 13.1, hãy Cho biết cách nhận biết các chỉ số xét nghiệm bình thường

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 7 trang 85 Sinh học 11: Dựa vào Bảng 13.1, hãy:

a) Cho biết cách nhận biết các chỉ số xét nghiệm bình thường và không bình thường.

b) Dự đoán người A và B đang gặp phải vấn đề gì về sức khỏe. Giải thích.

c) Đề xuất một số biện pháp giúp họ khắc phục hoặc phòng tránh vấn đề đó.

Dựa vào Bảng 13.1, hãy Cho biết cách nhận biết các chỉ số xét nghiệm bình thường

Lời giải:

a) Cách nhận biết các chỉ số xét nghiệm bình thường và không bình thường: Chỉ số xét nghiệm bình thường là nằm trong khoảng bình thường (chỉ số không in đậm), còn chỉ số xét nghiệm không bình thường nằm ngoài khoảng bình thường (chỉ số in đậm).

b) Dự đoán người A và B đang gặp phải vấn đề về sức khỏe:

- Kết quả xét nghiệm của người A cho thấy, chỉ số triglyceride là 3,43 mmol/L, chỉ số cholesterone toàn phần là 6,7 mmol/L, chỉ số glucose trong máu là 8,2 mmol/L cao hơn nhiều so với mức bình thường → Người A có nguy cơ cao mắc các bệnh về huyết áp cao, tim mạch và tiểu đường.

- Kết quả xét nghiệm của người B cho thấy, chỉ số urea trong máu là 8,0 mmol/L. cao hơn mức bình thường → Người B có nguy cơ cao mắc bệnh Gout. Ngoài ra, người B còn có khả năng mắc các bệnh lí về thận (suy thận) do chỉ số creatinine là 120 mmol/L nằm ở mức cao so với nam và cao hơn nhiều so với chỉ số bình thường ở nữ.

c) Một số biện pháp giúp họ khắc phục hoặc phòng tránh vấn đề đó:

- Đối với người A: Cần kiểm soát cân nặng; tăng cường vận động thể lực; có chế độ dinh dưỡng hợp lí, ăn chất béo lành mạnh, tăng cường rau củ quả, hạn chế lượng tinh bột; hạn chế sử dụng chất kích thích;…

- Đối với người B: Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, uống nhiều nước, hạn chế chất béo, protein; duy trì cân nặng phù hợp; tránh sử dụng rượu, bia và các chất kích thích; rèn luyện thể dục thể thao đều đặn, vừa sức;…

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Hãy cho biết biện pháp phòng chống một số bệnh liên quan đến thận và bài tiết

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 8 trang 86 Sinh học 11: Hãy cho biết biện pháp phòng chống một số bệnh liên quan đến thận và bài tiết bằng cách hoàn thành bảng sau.

Hãy cho biết biện pháp phòng chống một số bệnh liên quan đến thận và bài tiết

Lời giải:

Tên bệnh

Biện pháp

Suy thận

- Có chế độ ăn uống phù hợp, uống lượng nước phù hợp; kiểm soát cân nặng.

- Hoạt động thể lực phù hợp.

- Theo dõi huyết áp, kiểm soát đường huyết.

- Hạn chế sử dụng chất kích thích.

- Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và khám sức khỏe định kì.

Sỏi thận và đường tiết niệu

- Uống đủ nước.

- Có chế độ dinh dưỡng hợp lí: không ăn quá nhiều protein, quá chua, quá nhiều đường hoặc quá nhiều thực phẩm chứa chất tạo sỏi (rau chân vịt, khoai lang, hạt điều, hạnh nhân,… chứa nhiều oxalat),…

- Tránh bổ sung vitamin C liều cao.

- Không nhịn tiểu lâu.

- Rèn luyện thể dục, thể thao thường xuyên.

- Khám sức khỏe định kì.

Viêm đường tiết niệu

- Cần cung cấp đủ nước cho cơ thể.

- Tránh nhịn tiểu.

- Vệ sinh sạch sẽ và đúng cách bộ phận bên ngoài của đường tiết niệu hằng ngày; tình dục an toàn; tránh mặc các loại quần áo, đồ lót quá chật, làm bằng chất liệu khó thoát mồ hôi; tránh tiếp xúc với các chất gây kích thích niệu đạo như nằm trong bồn tắm hòa xà phòng, chất khử mùi tại chỗ,…

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Hãy kể tên các biện pháp bảo vệ thận bằng cách hoàn thành Bảng 13.2

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 9 trang 87 Sinh học 11: Hãy kể tên các biện pháp bảo vệ thận bằng cách hoàn thành Bảng 13.2.

Hãy kể tên các biện pháp bảo vệ thận bằng cách hoàn thành Bảng 13.2

Lời giải:

Nội dung

Biện pháp thực hiện

Giữ vệ sinh cơ thể và hệ bài tiết

- Vệ sinh sạch sẽ và đúng cách bộ phận bên ngoài của đường tiết niệu hằng ngày.

- Sử dụng quần áo sạch sẽ, thoáng mát; tránh mặc các loại quần áo, đồ lót quá chật, làm bằng chất liệu khó thoát mồ hôi,…

- Tránh tiếp xúc với các chất gây kích thích niệu đạo như nằm trong bồn tắm hòa xà phòng, chất khử mùi tại chỗ,…

Có chế độ ăn uống khoa học

- Ăn uống đủ chất, đủ lượng.

- Hạn chế ăn nhiều muối, đường, dầu mỡ, protein.

- Không uống nhiều rượu, bia.

- Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại.

Cần uống đủ nước

- Uống đủ 1,5 – 2L nước mỗi ngày, cần uống nhiều nước hơn khi lao động trong thời tiết nắng nóng,…

Kiểm soát hàm lượng đường, cholesterol,… trong máu

- Cần kiểm soát cân nặng.

- Có chế độ dinh dưỡng hợp lí, ăn chất béo lành mạnh, tăng cường rau củ quả, hạn chế lượng tinh bột.

- Rèn luyện thể dục thường xuyên.

- Hạn chế sử dụng chất kích thích.

- Khám sức khỏe định kì.

Không sử dụng rượu, bia

- Không sử dụng nhiều rượu, bia.

Không lạm dụng các loại thuốc

- Không tự ý sử dụng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ.

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác:

Tại sao những người có thói quen ít uống nước hoặc ăn uống không lành mạnh

Giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi - Chân trời sáng tạo

Vận dụng trang 87 Sinh học 11: Tại sao những người có thói quen ít uống nước hoặc ăn uống không lành mạnh thường có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi thận?

Lời giải:

Sỏi thận được hình thành do các chất thải trong nước kiểu kết lại với nhau và lắng đọng, lâu ngày tạo thành sỏi. Những người có thói quen ít uống nước hoặc ăn uống không lành mạnh thường có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi thận vì:

- Thói quen uống ít nước khiến cơ thể khó thải hết các chất độc hại qua thận, đồng thời, nồng độ các chất thải trong nước tiểu tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành sỏi thận.

- Thói quen ăn uống không lành mạnh cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh sỏi thận. Sử dụng thực phẩm chứa nhiều muối, ăn nhiều protein động vật tạo ra nhiều uric acid, tăng thải calcium qua nước tiểu dẫn đến nguy cơ cao tạo ra sỏi thận.

Lời giải Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác: