Giải Sinh học 12 | No tags
Mở đầu trang 120 Sinh học 12: Trong tự nhiên, nhiều sinh vật cùng loài sống thành đàn. Hãy cho biết việc hình thành đàn có ý nghĩa gì đối với sự tồn tại và phát triển của các cá thể.
Lời giải:
Ý nghĩa của việc hình thành đàn đối với sự tồn tại và phát triển của các cá thể: Việc hình thành đàn giúp tăng khả năng hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình tìm kiếm thức ăn, chống lại kẻ thù tấn công, duy trì và bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ con non,… Do đó, giúp các cá thể tăng khả năng sống sót và sinh sản.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 1 trang 120 Sinh học 12: Lấy thêm ví dụ về các quần thể sinh vật.
Lời giải:
Một số ví dụ về các quần thể sinh vật:
- Quần thể voi châu phi tại công viên quốc gia Murchison Falls.
- Quần thể thông ba lá tại Đà Lạt, Việt Nam.
- Quần thể cá chép trong một cái ao.
- Quần thể lúa trên một cánh đồng.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 2 trang 121 Sinh học 12: Nêu các dẫn chứng chứng minh quần thể là một cấp độ tổ chức sống.
Lời giải:
Quần thể sinh vật là một tổ chức sống mang những đặc điểm đặc trưng không có ở mỗi cá thể sinh vật:
- Quần thể là cấu trúc ổn định về số lượng và mật độ cá thể, thành phần lứa tuổi, tỉ lệ đực/cái và sự phân bố trong không gian.
- Trong quần thể sinh vật, các cá thể có những tác động qua lại với nhau thông qua mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh.
- Trong quần thể, giữa quần thể và môi trường luôn có sự trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng.
- Các cá thể của quần thể có khả năng sinh sản hình thành thế hệ mới.
- Hoạt động sống và số lượng cá thể của quần thể được điều chỉnh tương ứng với sự thay đổi của điều kiện môi trường.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 3 trang 121 Sinh học 12: Cho biết ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ đối với sự tồn tại và phát triển của các cá thể trong quần thể. Nêu ví dụ minh họa.
Lời giải:
- Ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ đối với sự tồn tại và phát triển của các cá thể trong quần thể: Trong quần thể, các cá thể của quần thể có mối quan hệ hỗ trợ nhau trong các hoạt động sống như tìm kiếm nguồn sống, chống lại điều kiện bất lợi của môi trường, chống lại kẻ thù,... Từ đó, giúp tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể trong quần thể.
- Ví dụ:
+ Một số cây thông nhựa (Pinus latteri) sống gần nhau có hiện tượng liền rễ, nhờ đó cây sinh trưởng và chịu hạn tốt hơn các cây sống riêng lẻ.
+ Đàn sư tử khi hợp lực sẽ dễ dàng tấn công các con mồi lớn như bò, trâu.
+ Chim di cư thành đàn giúp chúng không bị lạc nhau, tránh sự tấn công của kẻ thù, rút ngắn thời gian di cư.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 4 trang 122 Sinh học 12: Nêu điều kiện làm xuất hiện quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
Lời giải:
Điều kiện làm xuất hiện quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể: nguồn sống môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 5 trang 122 Sinh học 12: Cho biết hệ quả của mối quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
Lời giải:
Hệ quả của mối quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể: Khi sự cạnh tranh xảy ra, những cá thể cạnh tranh yếu bị đào thải hoặc dẫn đến hiện tượng tách đàn (ở động vật) khiến số lượng cá thể trong quần thể giảm.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 6 trang 123 Sinh học 12: Cho biết ý nghĩa của việc xác định kích thước của quần thể sinh vật trong thực tiễn sản xuất và bảo tồn.
Lời giải:
Ý nghĩa của việc xác định kích thước của quần thể sinh vật trong thực tiễn sản xuất và bảo tồn:
- Trong trồng trọt và chăn nuôi, việc xác định kích thước của quần thể sẽ giúp kiểm soát số lượng cá thể phù hợp với điều kiện môi trường, từ đó giảm sự cạnh tranh trong quần thể, đảm bảo thu được năng suất cao.
- Đối với công tác bảo tồn, xác định kích thước tối thiểu của quần thể sinh vật quý hiếm giúp đề ra các biện pháp bảo tồn kịp thời, tránh hiện tượng tuyệt chủng như Tê giác một sừng của Việt Nam.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 7 trang 123 Sinh học 12: Lấy thêm ví dụ về sự điều chỉnh tỉ lệ giới tính trong chăn nuôi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Lời giải:
Một số ví dụ khác về sự điều chỉnh tỉ lệ giới tính trong chăn nuôi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao:
- Tạo ra nhiều bê đực để nuôi lấy thịt; tạo ra nhiều bê cái để nuôi lấy sữa.
- Tạo ra nhiều tằm đực để lấy tơ.
- Tạo ra nhiều gà mái để tăng sản lượng trứng.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 8 trang 124 Sinh học 12: Quan sát hình 21.7, nêu sự khác biệt của ba dạng hình tháp tuổi.
Lời giải:
Sự khác biệt của ba dạng hình tháp tuổi:
- Tháp tuổi dạng phát triển (a): Tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản lớn nhất, nhóm tuổi sinh sản cũng cao, nhóm tuổi sau sinh sản ít → Tháp có đáy tháp rộng, cạnh vát, đỉnh tháp nhọn. Quần thể có tháp tuổi dạng phát triển sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai do tỉ lệ sinh sản cao hơn nhiều so với tỉ lệ tử vong.
- Tháp tuổi dạng ổn định (b): Tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản và sinh sản ngang nhau. Quần thể có tháp tuổi dạng ổn định sẽ tăng trưởng ổn định do tỉ lệ sinh sản xấp xỉ so với tỉ lệ tử vong, không có biến động đột ngột trong quần thể.
- Tháp tuổi dạng giảm sút (c): Tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản thấp. Quần thể có tháp tuổi dạng giảm sút có nguy cơ bị diệt vong do tỉ lệ sinh thấp không bù vào tỉ lệ tử vong.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 9 trang 124 Sinh học 12: Quan sát hình 21.8, mô tả và phân biệt ba kiểu phân bố của quần thể sinh vật.
Lời giải:
Mô tả và phân biệt ba kiểu phân bố của quần thể sinh vật:
Kiểu phân bố |
Mô tả |
Đặc điểm |
Ý nghĩa |
Phân bố đồng đều |
Các cá thể phân bố theo một khoảng cách đều nhau trong khu vực sống. |
Gặp ở nơi có điều kiện sống đồng nhất và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể về không gian sống. Kiểu phân bố này ít gặp trong tự nhiên nhưng phổ biến ở các quần thể cây trồng. |
Giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. |
Phân bố ngẫu nhiên |
Các cá thể phân bố ngẫu nhiên trong khu vực sống, khoảng cách giữa các cá thể không ổn định. |
Gặp ở nơi có điều kiện sống đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ, không có sự cạnh tranh gay gắt và không có xu hướng tập trung thành nhóm. |
Tận dụng được tối đa nguồn sống của môi trường. |
Phân bố theo nhóm |
Các cá thể tập trung theo từng nhóm ở những nơi có điều kiện sống tốt nhất. |
Gặp ở nơi có điều kiện môi trường phân bố không đồng đều, các cá thể có xu hướng tập trung thành từng nhóm ở nơi có điều kiện sống thuận lợi. Kiểu phân bố này phổ biến nhất trong tự nhiên. |
Tăng hiệu quả hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể nhằm chống lại các điều kiện bất lợi. |
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 10 trang 125 Sinh học 12: Vì sao mật độ cá thể là một đặc trưng của quần thể?
Lời giải:
Mật độ cá thể trong quần thể là một trong những đặc trưng cơ bản của quần thể vì mật độ cá thể ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống, sự ô nhiễm môi trường, số lần gặp nhau giữa con đực và con cái trong mùa sinh sản.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 11 trang 125 Sinh học 12: Quan sát hình 21.9 và cho biết sự tác động của các yếu tố đến kích thước quần thể.
Lời giải:
Sự tác động của các yếu tố đến kích thước quần thể:
- Mức tử vong và mức xuất cư tác động làm suy giảm kích thước của quần thể.
- Mức sinh sản và mức nhập cư tác động làm tăng kích thước của quần thể.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 12 trang 126 Sinh học 12: Quan sát hình 21.10 và hoàn thành bảng 21.1.
Lời giải:
Phân biệt hai kiểu tăng trường của quần thể sinh vật:
|
Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học |
Tăng trưởng trong môi trường có nguồn sống bị giới hạn |
Điều kiện môi trường sống |
Môi trường sống không bị giới hạn, thỏa mãn nhu cầu của các cá thể trong quần thể. |
Môi trường sống bị giới hạn bởi các nhân tố sinh thái như thức ăn, nơi ở, vật kí sinh,… |
Mức độ tăng trưởng |
Tăng không ngừng theo cấp số mũ → không có giới hạn kích thước quần thể. |
Tăng trưởng gần giống cấp số mũ chỉ diễn ra trong khoảng thời gian đầu; khi kích thước quần thể tăng đến một mức nhất định (điểm uốn) thì tăng trưởng dần chậm lại, kích thước quần thể càng lớn thì tăng trưởng càng chậm → Kích thước quần thể thực tế chỉ tăng đến một giới hạn nhất định và dao động quanh ngưỡng sức chứa của môi trường. |
Dạng đường cong tăng trưởng |
Đường cong tăng trưởng có hình chữ J. |
Đường cong tăng trưởng có hình chữ S. |
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 13 trang 127 Sinh học 12: Quan sát hình 21.11 và cho biết dạng tăng trưởng của quần thể người hiện nay. Trong tương lai, dạng tăng trưởng này có tiếp tục diễn ra không? Giải thích.
Lời giải:
- Dạng tăng trưởng của quần thể người hiện nay: Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học.
- Trong tương lai, dạng tăng trưởng này không tiếp tục diễn ra do nguồn sống của môi trường có giới hạn, con người bắt đầu áp dụng những biện pháp sinh đẻ có kế hoạch.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Luyện tập trang 128 Sinh học 12: Nêu một số nguyên nhân có thể làm cho quần thể người Việt Nam bị già hóa dần.
Lời giải:
Một số nguyên nhân có thể làm cho quần thể người Việt Nam bị già hóa dần:
- Mức độ sinh giảm do xu hướng kết hôn muộn, tâm lí coi trọng không gian riêng tư ngày càng phổ biến; quá trình đô thị hóa dẫn đến khó khăn trong tìm việc làm, nhà ở, sinh hoạt và áp lực gia tăng trong cuộc sống; yêu cầu nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ nhỏ ngày càng cao; các chính sách dân số của một số quốc gia tác động đến quá trình giảm sinh trong xã hội,...
- Tuổi thọ trung bình (mức độ tử vong giảm) ngày càng tăng trên toàn cầu nhờ các tiến bộ y học, điều kiện vệ sinh, sinh hoạt và dinh dưỡng được cải thiện.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 14 trang 128 Sinh học 12: Nêu ví dụ về sự biến động số lượng cá thể của quần thể không theo chu kì và theo chu kì.
Lời giải:
- Một số ví dụ về biến động không theo chu kì:
+ Số lượng cá thể chim sẻ trên đảo Daphne dao động khoảng 300 cá thể vào các năm từ 1979 đến 1982 (lượng mưa trung bình dưới 10 mm/năm), năm 1983 số lượng cá thể chim tăng lên khoảng 1200 cá thể do lượng mưa tăng đột ngột lên trên 1200 mm/năm.
+ Cháy rừng ở Tây Nam Bộ và cháy rừng ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, Kiên Giang năm 2002 đã thiêu rụi hàng nghìn ha rừng, gây suy giảm số lượng cá thể của nhiều quần thể động vật, thực vật.
+ Đến tháng 11 năm 2023, trên thế giới đã có hơn 6,9 triệu người tử vong do dịch COVID-19.
- Một số ví dụ về biến động theo chu kì:
+ Tảo tăng mạnh số lượng vào ban ngày và giảm vào ban đêm.
+ Số lượng cá thể loài ếch, nhái tăng mạnh vào mùa mưa.
+ Ở rừng nguyên sinh Bắc Mỹ, số lượng mèo rừng và con mồi của chúng là thỏ rừng Canada cùng biến động theo chu kì 9 – 10 năm.
+ Kích thước quần thể rươi ở vùng nước lợ tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ tăng mạnh sau rằm tháng 9 và đầu tháng 10 âm lịch.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Câu hỏi 15 trang 129 Sinh học 12: Quan sát hình 21.13 và mô tả mối quan hệ giữa số lượng thỏ và số lượng mèo rừng.
Lời giải:
Mô tả mối quan hệ giữa số lượng thỏ và số lượng mèo rừng:
- Khi số lượng cá thể trong quần thể thỏ tăng lên, tạo nguồn thức ăn dồi dào cho mèo rừng, do đó, số lượng cá thể trong quần thể mèo rừng cũng tăng lên.
- Khi số lượng cá thể trong quần thể mèo rừng tăng quá cao thì số lượng cá thể trong quần thể thỏ dần giảm xuống. Nguồn sống của mèo rừng giảm xuống, khiến số lượng cá thể trong quần thể mèo rừng cũng giảm theo. Số lượng cá thể trong quần thể vật ăn thịt (mèo rừng) giảm tạo điều kiện cho sự tăng lên về số lượng cá thể trong quần thể thỏ.
- Hiện tượng đó liên tục diễn ra theo chu kì. Qua đó, thấy được số lượng cá thể của quần thể mèo rừng đã được khống chế bởi số lượng cá thể của quần thể thỏ và ngược lại.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Báo cáo kết quả thí nghiệm trang 130 Sinh học 12:
- Ghi lại các kết quả thu được.
- Báo cáo kết quả thực hành theo mẫu ở bài 1.
Lời giải:
- Ghi lại các kết quả thu được:
Tổng diện tích nghiên cứu = 360 m2, chia làm 90 ô.
N1 = 203 cây.
→ N = 203 × 90 = 18270.
→ Mật độ quần thể lúa: (cây/m2).
- Báo cáo kết quả thực hành theo mẫu ở bài 1.
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC, MẬT ĐỘ QUẦN THỂ THỰC VẬT
VÀ CÁC ĐỘNG VẬT ÍT DI CHUYỂN
- Tên thí nghiệm: Thực hành xác định kích thước, mật độ quần thể thực vật và các động vật ít di chuyển.
- Nhóm thực hiện: …………….
- Kết quả và thảo luận:
Tổng diện tích nghiên cứu = 360 m2, chia làm 90 ô.
N1 = 203 cây.
→ N = 203 × 90 = 18270.
→ Mật độ quần thể lúa: (cây/m2).
- Kết luận: Quần thể lúa có mật độ vừa phải, đảm bảo cho các cây có thể sinh trưởng và phát triển tốt.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác:
Vận dụng trang 130 Sinh học 12: Trong chăn nuôi, nuôi gà lấy trứng và nuôi gà lấy thịt tỉ lệ đực : cái trong đàn gà nên thay đổi như thế nào? Giải thích.
Lời giải:
- Nuôi gà lấy trứng thì cần điều chỉnh tỉ lệ gà mái cao hơn vì: Gà mái là gà đẻ trứng, gà trống (nếu cần) chỉ dùng để phối giống với gà mái mà một con gà trống có thể phối giống cho nhiều con gà mái, nuôi quá nhiều gà trống sẽ tốn thức ăn và không mang lại hiệu quả kinh tế.
- Nuôi gà lấy thịt thì cần điều chỉnh tỉ lệ gà trống cao hơn vì gà trống sinh trưởng nhanh hơn và cho trọng lượng cơ thể tối đa có thể đạt lớn hơn.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 21: Sinh thái học quần thể hay khác: