Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene

Giải Sinh học 12 | No tags

Mục lục

Với giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 12 Bài 4.

Giải Sinh học 12 Chân trời sáng tạo Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene

Giải Sinh học 12 trang 22

Trước đây các loại protein (hormone enzyme kháng thể…) tự nhiên được phân lập trực tiếp

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Mở đầu trang 22 Sinh học 12: Trước đây, các loại protein (hormone, enzyme, kháng thể,…) tự nhiên được phân lập trực tiếp từ cơ thể của các loài sinh vật. Tuy nhiên, phương pháp này gặp nhiều khó khăn trong quá trình tinh sạch, chi phí sản xuất cao, phải sử dụng số lượng lớn động vật, hoạt tính của protein chưa được như mong muốn, thành phần amino acid của protein ở động vật khác so với ở người nên có thể gây hiện tượng dị ứng khi sử dụng,… Các nhà khoa học có thể khắc phục những khó khăn này bằng cách nào?

Lời giải:

Các nhà khoa học có thể khắc phục những khó khăn trên bằng cách sử dụng công nghệ DNA tái tổ hợp. Công nghệ DNA tái tổ hợp là quy trình kĩ thuật dựa trên nguyên lí tái tổ hợp DNA và biểu hiện gene, tạo ra sản phẩm là DNA tái tổ hợp và protein tái tổ hợp với số lượng lớn phục vụ đời sống của con người. Ví dụ: Tạo các chủng vi khuẩn E.coli mang gene sản xuất protein tái tổ hợp như hormone sinh trưởng GH, somatostatin, insulin,kháng thể đơn dòng, enzyme,…

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Đọc thông tin trong Bảng 4.1 hãy nhận xét tính đặc trưng về hệ gene ở một số loài sinh vật

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 1 trang 22 Sinh học 12: Đọc thông tin trong Bảng 4.1, hãy nhận xét tính đặc trưng về hệ gene ở một số loài sinh vật.

Đọc thông tin trong Bảng 4.1 hãy nhận xét tính đặc trưng về hệ gene ở một số loài sinh vật

Lời giải:

Nhận xét tính đặc trưng về hệ gene ở một số loài sinh vật: Các loài sinh vật khác nhau có hệ gene đặc trưng về kích thước hệ gene (được tính bằng hàm lượng DNA) và số lượng gene. Trong đó, những loài có hệ gene lưỡng bội thường có kích thước hệ gene và số lượng gene lớn hơn nhiều lần so với những loài có hệ gene đơn bội.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Đọc đoạn thông tin và quan sát Hình 4.1 hãy cho biết Kết quả của dự án Hệ gene người là gì

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 2 trang 23 Sinh học 12: Đọc đoạn thông tin và quan sát Hình 4.1, hãy cho biết:

a) Kết quả của dự án Hệ gene người là gì?

b) Hiện nay, giải mã hệ gene người đang được ứng dụng trong những lĩnh vực nào? Cho ví dụ.

Đọc đoạn thông tin và quan sát Hình 4.1 hãy cho biết Kết quả của dự án Hệ gene người là gì

Lời giải:

a) Kết quả của dự án Hệ gene người: Các nhà sinh học phân tử đã giải trình tự toàn bộ 3,1 tỉ cặp nucleotide trong bộ nhiễm sắc thể đơn bội của người và xác định được số lượng gene cũng như nhiều đặc điểm của hệ gene người.

b) Hiện nay giải mã hệ gene người đang được ứng dụng cho các lĩnh vực như:

- Y học: Dựa vào bản đồ hệ gene người, có thể xác định được các gene liên quan đến nhiều bệnh di truyền, đồng thời là cơ sở để nghiên cứu các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh. Ví dụ: Dựa vào sự có mặt của các loại protein đặc trưng ở tế bào ung thư (protein HER2 đối với ung thư vú; protein EGFR đối với ung thư phổi, ung thư đại tràng,…) để chế tạo và sử dụng các loại thuốc đặc trị để ức chế các loại protein đó có thể làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư.

- Giám định pháp y và khoa học hình sự: Cung cấp thông tin trong lĩnh vực pháp y và khoa học hình sự thông qua so sánh trình tự gene ở người. Ví dụ: Sử dụng trình tự DNA ti thể từ các mẫu xương, răng, máu phục vụ cho việc giám định mối quan hệ huyết thông giữa các liệt sĩ với thân nhân; Phân tích và so sánh các trình tự nucleotide lặp lại kế tiếp đặc trưng giữa các cá thể giúp xác định danh tính của nạn nhân trong các vụ tai nạ, truy tìm được thủ phạm trong các vụ án hình sự;…

- Di truyền học và sinh học phân tử: Nghiên cứu sự phát triển cá thể, cơ chế gây bệnh di truyền ở người. Ví dụ: Thiết kế chip DNA, “Lab-on-a-chip” dựa trên trình tự nucleotide đã biết của hệ gene người giúp phân tích được sự biểu hiện của nhiều gene ở người trong các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển cá thể.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Tại sao việc giải mã thành công hệ gene người đã mở ra nhiều triển vọng trong bảo vệ sức khoẻ con người

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 23 Sinh học 12: Tại sao việc giải mã thành công hệ gene người đã mở ra nhiều triển vọng trong bảo vệ sức khoẻ con người?

Lời giải:

Việc giải mã thành công hệ gene người đã mở ra nhiều triển vọng trong bảo vệ sức khoẻ con người vì:

- Dựa trên bản đồ gene người có thể xác định được các gene liên quan đến nhiều bệnh di truyền, đồng thời là cơ sở để nghiên cứu các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh.

- Giải mã hệ gene của một người cũng cho biết khả năng chuyển hóa, tiềm năng thể lực,… từ đó, giúp điều chỉnh các chế độ dinh dưỡng, vận động, tập luyện, giấc ngủ sao cho hiệu quả nhất.

- Việc giải mã hệ gene của người cũng mở ra nhiều ứng dụng nhằm bảo vệ sức khỏe con người như ứng dụng trong sản xuất các chế phẩm từ gene để bảo vệ sức khỏe của con người, ứng dụng liệu pháp gene trong điều trị bệnh,…

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Quan sát Hình 4.2 hãy cho biết thế nào là gene đột biến và ảnh hưởng của đột biến gene

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 3 trang 24 Sinh học 12: Quan sát Hình 4.2, hãy cho biết thế nào là gene đột biến và ảnh hưởng của đột biến gene đến sinh vật.

Quan sát Hình 4.2 hãy cho biết thế nào là gene đột biến và ảnh hưởng của đột biến gene

Lời giải:

- Gene đột biến là gene xảy ra những biến đổi trong cấu trúc, có thể liên quan đến một cặp nucleotide (đột biến điểm) hoặc một số cặp nucleotide.

- Ảnh hưởng của đột biến gene đến sinh vật:

+ Đa số đột biến gene thường là đột biến lặn và có thể gây hại cho sinh vật do làm giảm sức sống, phát sinh các bệnh di truyền, có thể gây chết ở thể đột biến.

+ Một số trường hợp đột biến gene có thể có lợi hoặc trung tính.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Quan sát Hình 4.3 hãy: Xác định các dạng đột biến điểm

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 4 trang 25 Sinh học 12: Quan sát Hình 4.3, hãy:

a) Xác định các dạng đột biến điểm.

b) Dự đoán sự thay đổi của gene (số lượng và trình tự nucleotide, số liên kết hydrogene) và protein sẽ bị ảnh hưởng như thế nào trong mỗi dạng đột biến đó.

Quan sát Hình 4.3 hãy: Xác định các dạng đột biến điểm

Lời giải:

a) Xác định các dạng đột biến điểm trong Hình 4.3:

Hình a: Đột biến thêm một cặp nucleotide (thêm cặp T – A)

Hình b: Đột biến mất một cặp nucleotide (mất cặp A – T)

Hình c: Đột biến thay thế một cặp nucleotide (thay thế cặp A – T thành cặp C – G).

b) Dự đoán sự thay đổi của gene trong mỗi dạng đột biến:

 

Thay thế

một cặp nucleotide

Mất

một cặp nucleotide

Thêm

một cặp nucleotide

Số lượng nucleotide

Không thay đổi

Giảm 1 cặp nucleotide

Tăng 1 cặp nucleotide

Trình tự nucleotide

Thay đổi ở 1 vị trí xảy ra đột biến

Thay đổi từ vị trí xảy ra đột biến trở đi

Thay đổi từ vị trí xảy ra đột biến trở đi

Số liên kết hydrogene

 Tăng lên 1 nếu thay thế A T bằng GC.

 Giảm xuống 1 nếu thay thế GC bằng AT.

 Không thay đổi nếu thay thế AT bằng TA hoặc GC bằng CG.

Giảm xuống 2 (mất cặp AT) hoặc 3 (mất cặp GC).

Tăng lên 2 (thêm cặp AT) hoặc 3 (thêm cặp G – C).

Sự ảnh hưởng lên protein

 Đột biến đồng nghĩa: mã di truyền không thay đổi, không ảnh hưởng đến phân tử protein nó điều khiển tổng hợp.

 Đột biến sai nghĩa: làm thay đổi 1 amino acid ở vị trí đột biến.

 Đột biến vô nghĩa: làm xuất hiện sớm bộ ba kết thúc trên gene  làm phân tử protein ngắn lại, thậm chí không được tổng hợp.

- Cấu trúc của protein bị thay đổi bắt đầu từ vị trí đột biến do thay đổi khung đọc mã di truyền.

- Protein không được tổng hợp do đột biến làm xuất hiện các bộ ba kết thúc sớm.

- Cấu trúc của protein bị thay đổi bắt đầu từ vị trí đột biến do thay đổi khung đọc mã di truyền.

- Protein không được tổng hợp do đột biến làm xuất hiện các bộ ba kết thúc sớm.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Đột biến gene diễn ra theo hướng nào ít làm biến đổi chuỗi polypeptide nhất

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 25 Sinh học 12: Đột biến gene diễn ra theo hướng nào ít làm biến đổi chuỗi polypeptide nhất? Giải thích.

Lời giải:

- Đột biến diễn ra theo hướng đột biến đồng nghĩa (đột biến im lặng) sẽ ít làm biến đổi chuỗi polypetide nhất.

- Giải thích: Mã di truyền có tính thoái hoá tức là nhiều bộ ba cùng mã hoá 1 amino acid nên có thể xảy ra trường hợp đột biến gene làm thay đổi thành condon khác nhưng mã hoá cho cùng một loại amino acid. Khi đó, chuỗi polypeptide không bị biến đổi so với ban đầu.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Tại sao thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời có thể gây đột biến

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 5 trang 25 Sinh học 12: Tại sao thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời có thể gây đột biến?

Lời giải:

Thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với ánh năng mặt trời có thể gây đột biến vì: Ánh nắng mặt trời có chứa các tia tử ngoại (UV). Tia UV có thể gây đứt gãy các liên kết trong phân tử DNA hoặc có thể làm cho hai base thymine kế nhau trên cùng một mạch liên kết với nhau làm biến dạng DNA, dẫn tới ung thư các dạng như u hắc tố, ung thư liên bào đáy, u tế bào vảy, u tuyến bã,…

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Quan sát Hình 4.4 dự đoán dạng đột biến gene khi có mặt nucleotide dạng hiếm

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 6 trang 26 Sinh học 12: Quan sát Hình 4.4, dự đoán dạng đột biến gene khi có mặt nucleotide dạng hiếm. Vẽ sơ đồ hình minh hoạ cơ chế phát sinh đột biến.

Quan sát Hình 4.4 dự đoán dạng đột biến gene khi có mặt nucleotide dạng hiếm

Lời giải:

- Dạng đột biến gene khi có mặt nucleotide thymine dạng hiếm là: Thay thế cặp A - T → G - C.

- Sơ đồ minh hoạ cơ chế phát sinh đột biến:

Quan sát Hình 4.4 dự đoán dạng đột biến gene khi có mặt nucleotide dạng hiếm

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Quan sát Hình 4.5 mô tả cơ chế phát sinh đột biến gene khi có sự tác động của 5-BU

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 7 trang 26 Sinh học 12: Quan sát Hình 4.5, mô tả cơ chế phát sinh đột biến gene khi có sự tác động của 5-BU.

Quan sát Hình 4.5 mô tả cơ chế phát sinh đột biến gene khi có sự tác động của 5-BU

Lời giải:

Cơ chế phát sinh đột biến gene khi có sự tác động của 5-BU: 5-BU bắt cặp với A hoặc với G trong quá trình tái bản gây đột biến thay thế cặp A – T thành cặp G – C hoặc ngược lại. Gene đột biến xảy ra do sự bắt cặp nhầm của 5-BU xuất hiện sau 3 lần nhân đôi. Ví dụ: Trong lần nhân đôi thứ nhất, A bắt cặp với 5-BU thay vì với T như bình thường. Trong lần nhân đôi thứ hai, 5-BU lại bắt cặp với G. Trong lần nhân đôi thứ ba, G bắt cặp đúng với C. Kết quả là cặp A – T ban đầu đã bị thay thế thành cặp G – C.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Cho thêm một số ví dụ về vai trò của đột biến gene trong chọn giống

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 8 trang 26 Sinh học 12: Cho thêm một số ví dụ về vai trò của đột biến gene trong chọn giống.

Lời giải:

Một số ví dụ về vai trò của đột biến gene trong chọn giống:

- Gây đột biến cho các gene mã hóa protease, lipase ở vi khuẩn và nấm theo hướng tăng tính chịu kiềm để ứng dụng trong công nghiệp giặt tẩy.

- Đột biến làm xuất hiện bộ ba kết thúc sớm khiến cho chồi cây cải phân nhánh mạnh đã được con người chọn lọc tại nên các loại súp lơ trắng và súp lơ xanh, trong khi nhánh tiến hóa có cùng tổ tiên không bị đột biến hình thành nên các giống bắp cải và cải xoăn.

- Một đột biến ở gene điều hòa làm tăng lượng cơ bắp đã được phát hiện ở lợn và được chọn lọc tạo ra giống lợn có thịt siêu nạc.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Quan sát Hình 4.6 và mô tả quy trình tạo DNA tái tổ hợp

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 9 trang 28 Sinh học 12: Quan sát Hình 4.6 và mô tả quy trình tạo DNA tái tổ hợp.

Quan sát Hình 4.6 và mô tả quy trình tạo DNA tái tổ hợp

Lời giải:

Quy trình tạo DNA tái tổ hợp:

- Bước 1: Tách gene cần chuyển từ tế bào cho; tách DNA dùng làm vector tách dòng từ một trong các nguồn như plasmid của vi khuẩn, DNA của virus, nhiễm sắc thể nhân tạo ở nấm men,…

- Bước 2: Cắt lấy gene cần chuyển và cắt vector tách dòng bằng cùng một loại enzyme cắt giới hạn (restrictase) để tạo các đầu dính có trình tự nucleotide bổ sung.

- Bước 3: Dùng ezyme nối (ligase) gắn gene cần chuyển vào vector tách dòng để tạo thành DNA tái tổ hợp.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Quan sát Hình 4.7 hãy cho biết công nghệ DNA tái tổ hợp được ứng dụng trong những lĩnh vực nào

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 10 trang 29 Sinh học 12: Quan sát Hình 4.7, hãy cho biết công nghệ DNA tái tổ hợp được ứng dụng trong những lĩnh vực nào. Cho ví dụ.

Quan sát Hình 4.7 hãy cho biết công nghệ DNA tái tổ hợp được ứng dụng trong những lĩnh vực nào

Lời giải:

Một số lĩnh vực ứng dụng công nghệ DNA tái tổ hợp và ví dụ:

Lĩnh vực ứng dụng

Ví dụ

Y – dược

- Tạo các chủng vi khuẩn E.coli mang gene sản xuất protein tái tổ hợp: hormone sinh trưởng (GH) ở động vật có vú, somatostatin, insulin, kháng thể đơn dòng, enzyme, vaccine, interferon,…

- Bệnh suy giảm miễn dịch thể kết hợp trầm trọng (SCID) do đột biến gene mã hóa enzyme adenosine deaminase (ADA) được chữa khỏi bằng cách đưa gene lành vào cơ thể người bệnh nhờ công nghệ DNA tái tổ hợp.

Công nghiệp

- Tạo chủng nấm men sản xuất enzyme tái tổ hợp ứng dụng trong nhiều ngành sản xuất công nghiệp như ngành sản xuất ethanol từ vật liệu thực vật,…

Bảo vệ

môi trường

- Tạo chủng vi khuẩn tái tổ hợp có khả năng phân huỷ chất độc hại gây ô nhiễm môi trường, tách chiết các kim loại nặng độc hại, tăng cường thu hồi dầu,…

Nông nghiệp

- Tạo giống ngô NK66Bt/GT là giống được chuyển gene Bt và gene GT nên có khả năng kháng sâu đục thân và kháng thuốc diệt cỏ.

- Tạo ra một số loại vi khuẩn biến đổi gene giúp cây trồng tăng cường hấp thụ nitrogen, ức chế các vi khuẩn và nấm gây bệnh cho cây.

Nghiên cứu

- Tạo dòng nấm men mang gene (chứa điểm khởi đầu nhân đôi, trình tự DNA lặp lại,…) của người và nhiều loài sinh vật khác, phục vụ cho việc phân tích trình tự nucleotide, xác định vùng chức năng và nghiên cứu các cơ chế biểu hiện của gene này.

- Nhân dòng các gene để tạo tư viện hệ gene.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Quan sát Hình 4.8 hãy cho biết nguyên lí của tạo thực vật biến đổi gene

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 11 trang 29 Sinh học 12: Quan sát Hình 4.8, hãy cho biết nguyên lí của tạo thực vật biến đổi gene.

Quan sát Hình 4.8 hãy cho biết nguyên lí của tạo thực vật biến đổi gene

Lời giải:

Nguyên lí của tạo thực vật biến đổi gene là:

- Dựa trên nguyên lí chung của công nghệ gene: (1) nguyên lí tái tổ hợp DNA là sự dung hợp giữa hai hay nhiều đoạn DNA gắn với nhau tạo ra phân tử DNA tái tổ hợp, (2) nguyên lí biểu hiện gene là thông tin mã hóa trình tự amino acid trên gene được biểu hiện thành protein trong tế bào sống thông qua cơ chế phiên mã và dịch mã.

- Ngoài ra còn dựa trên một số nguyên lí đặc trưng:

+ Ti plasmid (đã làm mất khả năng gây bệnh) là vector được sử dụng phổ biến để chuyển gene vào cơ thể thực vật. Ngoài ra, để chuyển gene vào thực vật có thể dùng súng bắn gene, chuyển gene trực tiếp qua ống phấn, vi tiêm ở tế bào trần, dùng virus,…

+ Việc chuyển plasmid tái tổ hợp vào tế bào thực vật có thể tiến hành theo 2 phương pháp là dùng xung điện hoặc dùng vi khuẩn A. tumefaciens.

+ Tế bào thực vật được chuyển gene sau đó được nuôi cấy cho tái sinh thành các cây trồng biến đổi gene.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Quan sát Hình 4.9 hãy cho biết nguyên lí của tạo động vật biến đổi gene

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 12 trang 30 Sinh học 12: Quan sát Hình 4.9, hãy cho biết nguyên lí của tạo động vật biến đổi gene.

Quan sát Hình 4.9 hãy cho biết nguyên lí của tạo động vật biến đổi gene

Lời giải:

Nguyên lí của tạo động vật biến đổi gene:

- Dựa trên nguyên lí chung của công nghệ gene: (1) nguyên lí tái tổ hợp DNA là sự dung hợp giữa hai hay nhiều đoạn DNA gắn với nhau tạo ra phân tử DNA tái tổ hợp, (2) nguyên lí biểu hiện gene là thông tin mã hóa trình tự amino acid trên gene được biểu hiện thành protein trong tế bào sống thông qua cơ chế phiên mã và dịch mã.

- Ngoài ra còn dựa trên một số nguyên lí đặc trưng:

+ Tế bào nhận gene chuyển ở động vật là trứng vừa mới được thụ tinh.

+ Trứng vừa mới thụ tinh khi nhân của tinh trùng và nhân của trứng chưa hòa nhập với nhau là thời điểm thích hợp để nhận gene chuyển.

+ Để chuyển gene vào tế bào động vật, người ta có thể dùng phương pháp vi tiêm hoặc sử dụng virus, tế bào trứng, tinh trùng, tế bào gốc phôi,… như một loại vector để chuyển gene.

+ Hợp tử chuyển gene sau đó được nuôi cấy thành phôi nang rồi đưa vào tử cung của "mẹ nuôi" cho mang thai sinh ra con vật chuyển gene.

+ Để xác định sự có mặt của gene chuyển, người ta tiến hành chọn lọc cơ thể chuyển gene nhờ sử dụng các kĩ thuật như PCR, lai phân tử,…

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Công nghệ gene có vai trò như thế nào đối với đời sống con người

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 31 Sinh học 12: Công nghệ gene có vai trò như thế nào đối với đời sống con người?

Lời giải:

Công nghệ gene đem lại nhiều ứng dụng thực tiễn trong đời sống con người:

- Công nghệ gene là một giải pháp mới trong chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ sản xuất và đời sống của con người.

- Công nghệ gene giúp phát triển các phương pháp mới để chẩn đoán, điều trị và phòng tránh các bệnh di truyền và các bệnh lí khác.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác:

Theo em việc tạo giống sinh vật biến đổi gene có trái với đạo đức sinh học không

Giải Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene - Chân trời sáng tạo

Vận dụng trang 31 Sinh học 12: Theo em, việc tạo giống sinh vật biến đổi gene có trái với đạo đức sinh học không? Tại sao? Quan điểm của em như thế nào về việc sản xuất và sử dụng sản phẩm biến đổi gene?

Lời giải:

- Việc tạo giống sinh vật biến đổi gene có trái với đạo đức sinh học hay không còn phụ thuộc vào mục đích và quy trình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng sản phẩm biến đổi gene. Giải thích: Sinh vật biến đổi gene và sản phẩm của chúng có nhiều lợi ích nhưng luôn tiềm ẩn các rủi ro mà con người chưa đánh giá hết được. Vì vậy, cần tuân thủ đầy đủ các quy tắc đạo đức cũng như quy định của pháp luật trong nghiên cứu về sinh vật biến đổi gene, sản xuất và sử dụng sản phẩm biến đổi gene.

- Quan điểm của bản thân: Ủng hộ việc sản xuất và sử dụng sản phẩm biến đổi gene nếu những sản phẩm biến đổi gene đó không vi phạm đạo đức sinh học cũng như các quy định của pháp luật. Lưu ý, các sản phẩm biến đổi gene khi đưa ra thị trường cần có tính minh bạch (ghi rõ trên bao bì sản phẩm là thực phẩm biến đổi gene để cho người tiêu dùng lựa chọn).

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 4: Hệ gene, đột biến gene và công nghệ gene hay khác: