Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel

Giải Sinh học 12 | No tags

Mục lục

Với giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 12 Bài 7.

Giải Sinh học 12 Chân trời sáng tạo Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel

Giải Sinh học 12 trang 46

Năm 1854, Mendel đã tiến hành thí nghiệm trên đậu hà lan Pisum sativum

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Mở đầu trang 46 Sinh học 12: Năm 1854, Mendel đã tiến hành thí nghiệm trên đậu hà lan (Pisum sativum). Mục đích thí nghiệm để nghiên cứu việc di truyền các vật liệu di truyền từ bố mẹ đến các thế hệ con cháu. Vậy các vật liệu di truyền được truyền đạt cho thế hệ con cháu theo những quy luật nào?

Lời giải:

Các vật liệu di truyền được truyền đạt cho thế hệ con cháu theo nhiều quy luật khác nhau như: phân li, phân li độc lập, tương tác gene, liên kết gene, hoán vị gene, liên kết với giới tính, di truyền theo dòng mẹ,…

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Điểm khác biệt trong nghiên cứu di truyền các đặc tính ở sinh vật của Mendel

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 1 trang 46 Sinh học 12: Điểm khác biệt trong nghiên cứu di truyền các đặc tính ở sinh vật của Mendel so với các quan điểm về di truyền học đương thời là gì?

Lời giải:

Điểm khác biệt trong nghiên cứu di truyền các đặc tính ở sinh vật của Mendel so với các quan điểm về di truyền học đương thời là:

- Nghiên cứu riêng lẽ từng tính trạng qua các thế hệ lai trên đối tượng đậu Hà Lan.

- Số lượng cá thể đem phân tích lớn (cỡ mẫu lớn).

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Mendel đã chọn được các cây đậu hà lan có hoa màu trắng và cây có hoa màu tím thuần chủng bằng cách nào

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 2 trang 47 Sinh học 12: Mendel đã chọn được các cây đậu hà lan có hoa màu trắng và cây có hoa màu tím thuần chủng bằng cách nào?

Lời giải:

Mendel đã chọn được các dòng thuần chủng về từng tính trạng bằng cách cho các cây đậu tự thụ phấn qua nhiều thế hệ.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Quan sát Hình 7.1 kết hợp đọc thông tin trong SGK, hãy xác định độ thuần chủng của P

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 3 trang 47 Sinh học 12: Quan sát Hình 7.1 kết hợp đọc thông tin trong SGK, hãy xác định độ thuần chủng của P, F1, F­2.

Quan sát Hình 7.1 kết hợp đọc thông tin trong SGK, hãy xác định độ thuần chủng của P

Lời giải:

Độ thuần chủng của P, F1, F­2:

- P: thuần chủng.

- F1: 100% không thuần chủng.

- F2: 100% cây hoa trắng ở F2 thuần chủng; trong số cây hoa tím ở F2 thì có 1/3 số cây thuần chủng, 2/3 số cây không thuần chủng.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Dựa vào căn cứ nào để Mendel đề xuất giả thuyết mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 4 trang 48 Sinh học 12: Dựa vào căn cứ nào để Mendel đề xuất giả thuyết “mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định; màu hoa tím là tính trạng trội còn màu hoa trắng là tính trạng lặn; F1 mang cả nhân tố di truyền quy định màu hoa tím và trắng”?

Lời giải:

Mendel đề xuất giả thuyết “mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định; màu hoa tím là tính trạng trội còn màu hoa trắng là tính trạng lặn; F1 mang cả nhân tố di truyền quy định màu hoa tím và trắng” dựa vào căn cứ F1 chỉ xuất hiện cây hoa màu tím nhưng đến thế hệ F2 thì tính trạng trắng lại xuất hiện. Điều đó chứng tỏ nhân tố di tuyền quy định hoa trắng không biến mất ở thế hệ F1 mà đã bị che khuất khi có mặt của nhân tố di truyền quy định hoa tím và F1 phải có cả hai nhân tố di truyền tím và trắng.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Quan sát Hình 7.6 kết hợp thông tin về kết quả thí nghiệm lai hai tính trạng của Mendel

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 5 trang 50 Sinh học 12: Quan sát Hình 7.6 kết hợp thông tin về kết quả thí nghiệm lai hai tính trạng của Mendel, hãy:

a) So sánh kết quả phân li kiểu hình với hai giả thuyết phân li độc lập và phân li phụ thuộc.

b) Giải thích vì sao Mendel kết luận giả thuyết phân li độc lập là đúng.

Quan sát Hình 7.6 kết hợp thông tin về kết quả thí nghiệm lai hai tính trạng của Mendel

Lời giải:

a) So sánh kết quả phân li kiểu hình với hai giả thuyết phân li độc lập và phân li phụ thuộc:

Tiêu chí

Giả thuyết

phân li phụ thuộc

Giả thuyết

phân li độc lập

Số loại kiểu hình ở F2

2

4

Tỉ lệ kiểu hình ở F2

3 : 1

9 : 3 : 3 : 1

b) Mendel kết luận giả thuyết phân li độc lập là đúng vì kết quả giả thuyết phân li độc lập phù hợp với kết quả thí nghiệm của Mendel: Mendel nhận thấy kiểu hình ở F1 đồng nhất 100%, tỉ lệ kiểu hình ở F2 xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1 khi xét đồng thời cả hai cặp tính trạng tương phản. Khi xét riêng tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng tương phản ở F2 xấp xỉ 3 : 1. Như vậy, tỉ lệ mỗi kiểu hình ở thế hệ F2 bằng tích tỉ lệ của các tính trạnh được xem xét. Điều này chứng tỏ trong phép lai hai cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai tính tạng tương phản, sự di truyền của từng cặp tính trạng độc lập với nhau.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Quan sát Hình 7.7 và cho biết điều kiện để mỗi cặp allele phân li độc lập với cặp allele khác

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 51 Sinh học 12: Quan sát Hình 7.7 và cho biết điều kiện để mỗi cặp allele phân li độc lập với cặp allele khác trong quá trình hình thành giao tử (điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li độc lập) là gì?

Quan sát Hình 7.7 và cho biết điều kiện để mỗi cặp allele phân li độc lập với cặp allele khác

Lời giải:

Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li độc lập:

- Mỗi cặp allele nằm trên một cặp nhiễm sắc thể, các cặp allele nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau.

- Quá trình giảm phân, thụ tinh diễn ra bình thường.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Vì sao nói các quy luật di truyền của Mendel đặt nền móng cho di truyền học hiện đại

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 6 trang 51 Sinh học 12: Vì sao nói “các quy luật di truyền của Mendel đặt nền móng cho di truyền học hiện đại”?

Lời giải:

Nói “các quy luật di truyền của Mendel đặt nền móng cho di truyền học hiện đại” vì: Trước Mendel, sự di truyền các nhân tố di truyền chưa được làm sáng tỏ. Mendel đã làm sáng tỏ cơ chế di truyền của các nhân tố di truyền, là cơ sở cho việc sau này xác định chính xác nhân tố di truyền chính là gene, sự vận động của nhân tố di truyền chính là sự vận động của gene trên các nhiễm sắc thể trong giảm phân và thụ tinh.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Ở cây hoa mõm sói Antirrhinum majus, allele A quy định tổng hợp sắc tố đỏ cho hoa

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 7 trang 52 Sinh học 12: Ở cây hoa mõm sói (Antirrhinum majus), allele A quy định tổng hợp sắc tố đỏ cho hoa, allele a không có khả năng tổng hợp sắc tố đỏ. Hãy giải thích vì sao cây có kiểu gen Aa lại có màu hồng.

Lời giải:

Cây hoa mõm sói có kiểu gen Aa có hoa màu hồng vì: Allele A tổng hợp sản phẩm tạo sắc tố màu đỏ, allele a không tạo ra sắc tố đỏ. Do đó, ở trạng thái dị hợp Aa, chỉ một allele A tạo ra sắc tố đỏ thì lượng sắc tố đỏ tạo ra bằng một nửa so với thể đồng hợp AA có cả hai allele A cùng tạo sắc tố đỏ nên Aa có kiểu hình màu hồng.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Có nhiều trường hợp sản phẩm của các gene khác nhau có thể tương tác với nhau cùng quy định một tính trạng

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 8 trang 53 Sinh học 12: Có nhiều trường hợp sản phẩm của các gene khác nhau có thể tương tác với nhau cùng quy định một tính trạng. Những hiện tượng đó có mâu thuẫn với quy luật phân li độc lập hay không? Giải thích.

Lời giải:

Trường hợp sản phẩm của gene khác nhau có thể tương tác với nhau cùng quy định một tính trạng không mâu thuẫn với quy luật phân li độc lập vì quy luật phân li độc lập là quy luật vận động của các nhân tố di truyền (gene), còn trường hợp sản phẩm của gene khác nhau có thể tương tác với nhau cùng quy định một tính trạng là quy luật tương tác giữa các gene ảnh hưởng đến sự biểu hiện kiểu hình.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Nếu cho hai cá thể chuột nhảy Meriones unguiculatus có lông màu trắng và lông màu đen lai với nhau

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 53 Sinh học 12: Nếu cho hai cá thể chuột nhảy Meriones unguiculatus có lông màu trắng và lông màu đen lai với nhau, thế hệ con có thể có những cá thể mang màu lông như thế nào? Giải thích.

Lời giải:

- Nếu cho hai cá thể chuột nhảy Meriones unguiculatus có lông màu trắng và lông màu đen lai với nhau, thế hệ con có thể có màu lông đen, trắng hoặc nâu.

- Giải thích:

Quy ước gene: A: lông đen; a: lông nâu; B: giúp tích trữ sắc tố; b: không tích trữ sắc tố (lông trắng) → A-B-: lông đen; aaB-: lông nâu; A-bb, aabb: lông trắng.

Cho hai cá thể chuột lông trắng (AAbb, Aabb hoặc aabb) và lông đen (AABB, AaBB, AABb hoặc AaBb) lai với nhau sẽ có những trường hợp sau:

Kiểu gene

chuột lông đen

đem lai

Kiểu gene

chuột lông trắng

đem lai

Tỉ lệ

phân li KG

Tỉ lệ

phân li KH

AABB

AAbb

AABb

100% lông đen

AaBB

AAbb

(1AA : 1Aa)Bb

→ 1AABb : 1AaBb

100% lông đen

AABb

AAbb

AA(1Bb : 1bb)

→ 1AABb : 1AAbb

1 lông đen

: 1 lông trắng

AaBb

AAbb

(1AA : 1Aa)(1Bb : 1bb)

→ 1AABb : 1AAbb

: 1AaBb : 1Aabb

1 lông đen

: 1 lông trắng

AABB

Aabb

(1AA : 1Aa)Bb

→ 1AABb : 1AaBb

100% lông đen

AaBB

Aabb

(1AA : 2Aa : 1aa)Bb

→ 1AABb : 2AaBb : 1aaBb

3 lông đen

: 1 lông nâu

AABb

Aabb

(1AA : 1Aa)(1Bb : 1bb)

→ 1AABb : 1AaBb : 1AAbb : 1Aabb

1 lông đen

: 1 lông trắng

AaBb

Aabb

(1AA : 2Aa : 1aa)(1Bb : 1bb) → 1AABb : 1AAbb : 2AaBb : 2Aabb : 1aaBb : 1aabb

3 lông đen

: 1 lông nâu

: 4 lông trắng

AABB

aabb

AaBb

100% lông đen

AaBB

aabb

(1Aa : 1aa)Bb

→ 1AaBb : 1aaBb

1 lông đen

: 1 lông nâu

AABb

aabb

Aa(1Bb : 1bb)

→ 1AaBb : 1Aabb

1 lông đen

: 1 lông trắng

AaBb

aabb

(1Aa : 1aa) (1Bb : 1bb)

→ 1AaBb : 1Aabb

: 1aaBb : 1aabb

1 lông đen

: 1 lông nâu

: 2 lông trắng

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác:

Tính trạng màu da ở người do khoảng 20 cặp gene chi phối

Giải Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel - Chân trời sáng tạo

Vận dụng trang 54 Sinh học 12: Tính trạng màu da ở người do khoảng 20 cặp gene chi phối, trong đó mỗi allele trội tổng hợp một lượng nhỏ sắc tố melanin làm cho da có màu sẫm. Trong một gia đình có bố da nâu sẫm, mẹ da trắng nhưng sinh ra con lại có màu da nâu sáng. Hãy giải thích vì sao người con đó không có màu da giống hoàn toàn bố hoặc mẹ.

Lời giải:

Bố da nâu sẫm có kiểu gene phần lớn là allele trội. Mẹ da trắng có kiểu gene toàn allele lặn. Do đó, con thừa hưởng 1/2 số allele lặn từ mẹ, còn lại là các allele từ bố (phần lớn là allele trội). Vì vậy, con sinh ra không giống bố mẹ do:

- Con không có đúng số lượng allele trội giống bố nên không có màu da giống bố.

- Con thừa hưởng cả allele trội của bố nên kiểu gene không thể có hoàn toàn allele lặn như mẹ nên màu da không giống mẹ.

Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel hay khác: