Giải Sinh học 12 | No tags
Mở đầu trang 54 Sinh học 12: Vào năm 1905, W. Bateson, E. R. Saunders và R. C. Punnett khi nghiên cứu hai tính trạng tương phản trên cây đậu ngọt (màu hoa tím/đỏ và hình dạng hạt phấn dài/tròn) đã thu nhận kết quả phân li kiểu hình ở thế hệ F2 khác với tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 theo quy luật phân li độc lập của Mendel, trong đó chia ra hai nhóm kiểu hình (nhóm kiểu hình giống bố mẹ chiếm ưu thế và nhóm kiểu hình khác bố mẹ chiếm phần nhỏ). Các nhà khoa học vào thời điểm đó đã không giải thích được cơ chế di truyền chi phối. Điều gì đã dẫn tới hiện tượng di truyền khác biệt này?
Lời giải:
Điều dẫn tới hiện tượng di truyền khác biệt trên chính là do các gene quy định hai tính trạng trên không nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau như trong quy luật phân li độc lập của Mendel mà chúng cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng và xảy ra hiện tượng hoán vị gene.
Lời giải Sinh 12 Bài 11: Liên kết gene và hoán vị gene hay khác:
Câu hỏi 1 trang 55 Sinh học 12: Liên kết gene là gì? Trình bày cơ sở tế bào học của hiện tượng liên kết gene
Lời giải:
- Khái niệm liên kết gene: Liên kết gene là hiện tượng các gene trên cùng một NST di truyền cùng nhau.
- Cơ sở tế bào học giải thích cho hiện tượng liên kết gene là mỗi gene nằm trên NST tại một vị trí xác định gọi là locus, các gene phân bố dọc theo chiều dài của NST, các NST phân li trong giảm phân dẫn tới các gene trên cùng một NST phân li cùng nhau.
Lời giải Sinh 12 Bài 11: Liên kết gene và hoán vị gene hay khác:
Câu hỏi 2 trang 55 Sinh học 12: Hãy trình bày vai trò của liên kết gene.
Lời giải:
Vai trò của liên kết gene:
- Về lí thuyết, liên kết gene giải thích được hiện tượng di truyền cùng nhau của nhiều tính trạng ở các cá thể.
- Trong tự nhiên, di truyền liên kết gene đảm bảo sự di truyền cùng nhau của các tổ hợp gene có lợi thích nghi với môi trường tạo nên tính ổn định, đặc trưng ở các loài sinh vật.
- Trong chọn, tạo giống, các chỉ thị phân tử (các đoạn trình tự nucleotide liên kết chặt với gene quy định tính trạng mong muốn) được sử dụng để hỗ trợ việc sàng lọc, lựa chọn kiểu hình mong muốn của vật nuôi hay giống cây trồng. Ngoài ra, các nhà khoa học có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thiết lập nhóm gene liên kết quy định nhiều tính trạng có lợi hoặc phá vỡ nhóm gene liên kết quy định tính trạng không mong muốn nhằm tạo ra các giống mới có nhiều đặc điểm mong muốn.
Lời giải Sinh 12 Bài 11: Liên kết gene và hoán vị gene hay khác:
Câu hỏi 1 trang 58 Sinh học 12: Hoán vị gene là gì? Hãy trình bày cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gene.
Lời giải:
- Khái niệm hoán vị gene: Hoán vị gene là hiện tượng các allele tương ứng của một gene trao đổi vị trí cho nhau trên cặp NST kép tương đồng, làm xuất hiện các tổ hợp gene mới.
- Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gene: Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, ở kì đầu của giảm phân I, ở một số tế bào đã xảy ra hiện tượng trao đổi chéo giữa các chromatid khác nguồn gốc của cặp NST kép tương đồng dẫn tới sự hoán đổi vị trí của các gene.
Lời giải Sinh 12 Bài 11: Liên kết gene và hoán vị gene hay khác:
Câu hỏi 2 trang 58 Sinh học 12: Vì sao hoán vị gene làm tăng nguồn biến dị di truyền?
Lời giải:
Hoán vị gene do trao đổi chéo giữa các NST tương đồng, xảy ra trong giảm phân tạo ra các giao tử tái tổ hợp mang các tổ hợp gene mới. Kết hợp với sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử này trong quá trình thụ tinh hình thành hợp tử ở các loài sinh sản hữu tính, làm tăng nguồn biến di di truyền cho quá trình tiến hoá và chọn giống.
Lời giải Sinh 12 Bài 11: Liên kết gene và hoán vị gene hay khác:
Câu hỏi trang 58 Sinh học 12: Bản đồ di truyền là gì? Hãy nêu ý nghĩa của việc lập bản đồ di truyền.
Lời giải:
- Khái niệm: Bản đồ di truyền là sơ đồ biểu diễn trật tự sắp xếp và khoảng cách tương đối giữa các gene trên NST.
- Ý nghĩa: Dựa vào bản đồ di truyền có thể dự đoán được tần số các tổ hợp gene mới trong các phép lai, xác định được vị trí của gene gây bệnh ở người, đem lại ý nghĩa lớn trong công tác chọn, tạo giống và y học.
Lời giải Sinh 12 Bài 11: Liên kết gene và hoán vị gene hay khác:
Câu hỏi 1 trang 59 Sinh học 12: Xét hai cặp tính trạng tương phản do hai gene nằm trên cùng một NST quy định. Hãy viết các kiểu gene có thể có cho cá thể dị hợp tử và vẽ sơ đồ NST thể hiện locus của các gene tương ứng cho mỗi kiểu gene.
Lời giải:
- Quy ước: 2 gene là A, a và B, b.
- Các kiểu gene có thể có cho cá thể dị hợp tử:
- Sơ đồ NST thể hiện locus của các gene tương ứng cho mỗi kiểu gene:
Lời giải Sinh 12 Bài 11: Liên kết gene và hoán vị gene hay khác:
Câu hỏi 2 trang 59 Sinh học 12: Tiến hành lai ruồi giấm cái có kiểu gene dị hợp tử thân xám, mắt đỏ với ruồi đực đồng hợp tử lặn thân đen, mắt tím. Kết quả đời con có sự phân li kiểu hình như sau: 721 con thân xám, mắt đỏ : 751 con thân đen, mắt tím : 49 con thân xám, mắt tím : 45 con thân đen, mắt đỏ. Hãy xác định quy luật di truyền chi phối hai gene quy định các tính trạng trên.
Lời giải:
- Xét riêng từng tính trạng:
+ Tính trạng màu sắc thân: thân xám : thân đen = (721 + 49) : (751 + 45) ≈ 1 : 1
+ Tính trạng màu sắc mắt: mắt đỏ : mắt tím = (721 + 45) : (751 + 49) ≈ 1 : 1
- Tích chung 2 tính trạng:
(thân xám : thân đen) × (mắt đỏ : mắt tím) = (1 : 1) × (1 : 1) = 1 : 1 : 1 : 1 ≠ Tỉ lệ bài toán 721 : 751 : 49 : 45.
Vậy hai gene quy định màu sắc thân và màu sắc mắt cùng nằm trên một nhiễm sắc thể, di truyền theo quy luật hoán vị gene.
Lời giải Sinh 12 Bài 11: Liên kết gene và hoán vị gene hay khác: