Soạn bài Cô Gió mất tên - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn Văn 6 (ngắn nhất) | No tags

Mục lục

Soạn bài Cô Gió mất tên ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Cô Gió mất tên - Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Cô Gió mất tên

Bố cục

Xem thêm Bố cục Cô Gió mất tên

Hướng dẫn đọc

Câu 1 (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Các đặc điểm của truyện đồng thoại:

- Nhân vật là các loài vật, đồ vật đã được nhân hoá.

- Thể hiện đặc điểm sinh hoạt của sự vật.

Câu 2 (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Câu chuyện muốn gửi đến chúng ta bài học về những việc tốt, chúng ta hãy cứ gieo những mầm yêu thương và tốt đẹp mà không cần người khác phải biết đến hay biểu dương vì những yêu thương cho đi thì tự khắc ta đã cảm thấy hạnh phúc.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 81, 82 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 81, 82 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 81, 82 - Chân trời sáng tạo

Tri thức đọc hiểu

Truyện đồng thoại là gì?

Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hoá. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật vừa thể hiện đặc điểm của con người.

Tri thức tiếng Việt

Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

-  Cụm từ: Trong câu tiếng Việt, thành phần chính gồm có chủ ngữ (C) và vị ngữ (V). Chủ ngữ và vị ngữ của câu có thể chỉ là một từ (Ví dụ: “Gà gáy”; “Hoa nở”) nhưng cũng có thể là một cụm từ (Ví dụ: “Con gà nhà tôi gáy rất to”; “Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn”). 

Cụm từ do 2 từ trở lên kết hợp với nhau nhưng chưa tạo thành câu, trong đó có một từ (danh từ/ động từ/ tính từ) đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm. Cụm từ đóng vai trò chủ ngữ và vị ngữ trong câu thường có những loại như:

    + Cụm danh từ có danh từ làm thành phần chính. Ví dụ: hai cái răng đen nhánh.   

    + Cụm động từ có động từ làm thành phần chính. Ví dụ: thường dẫn tôi ra vườn.  

    + Cụm tính từ có tính từ làm thành phần chính. Ví dụ rất chăm chỉ. 

- Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:

+ Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ. 

Ví dụ: Gà / gáy. Có thể mở rộng thành: Con gà trống tía của nhà tôi / gáy rất to. 

            C    V                                                                   C                            V    

+ Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có những thông tin cụ thể, chi tiết hơn.

Ví dụ: Chim sơn ca / đang hót.

                 C                  V 

Có thể mở rộng thành:

Những chú chim sơn ca xinh xắn / đang hót véo von trên cành.

                 C                                                   V

+ Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc mở rộng cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của câu

- Tác dụng:

+ Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết, rõ ràng. 

Đó là lí do khiến chủ ngữ và vị ngữ của câu trong thực tế thường là một cụm từ.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên (trang 83-89) - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên trang 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên (trang 83-89) - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Bài học đường đời đầu tiên

Bố cục

Xem thêm Bố cục Bài học đường đời đầu tiên

Chuẩn bị đọc

Câu 1 (trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Em có thể chọn một trong số những chuyện em từng trải qua và để lại cho em bài học nào đó.

Ví dụ: đó là một lần em nói dối mẹ đi học để đi chơi nô đùa cùng các bạn. Sau đó hiểu ra việc làm sai trái và em đã ân hận và sửa lỗi.

Câu 2 (trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Theo em bài học đường đời đầu tiên sẽ được nhân vật kể sẽ là những vấp ngã đầu tiên khi bước ra cuộc sống.

Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Chi tiết miêu tả ngoại hình của nhân vật “tôi” là lời của nhân vật Dế Mèn.

- Điều này giúp em hiểu rằng Dế Mèn tính cách tự tin về vẻ bề ngoài và sức mạnh của mình.

Câu 2 (trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Nhân vật có đặc điểm: kiêu căng, tự phụ, hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.

Câu 3 (trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Những từ ngữ trên cho thấy nhân vật có thái độ ân hận, hối lỗi và tự đánh giá đó là sự ngu ngốc về những sự việc mình đã trải qua.

Câu 4 (trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Việc Dế Choắt muốn đào cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” cho thấy Dế Choắt hiểu được bản thân yếu ớt và nghĩ rằng Dế Mèn là người khỏe mạnh, tốt bụng.

Câu 5 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

“Đứa ích kỉ” là sự tự nhận thực của Dế Mèn. Chú tự nhận thức được sự ích kỉ của bản thân mà không nghĩ đến hậu quả việc mình đã gây ra.

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 89 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là sau cái chết của Dế Choắt.

- Điều đó thể hiện qua chi tiết “Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.

Câu 2 (trang 89 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Lời kể của Dế mèn

Lời đối thoại của Dế Mèn

- Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.

- Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng thôi. Còn Dế Choắt than thở thế nào, tôi không để tai. Hồi ấy, tôi có tính tự đắc, cứ miệng mình nói tai mình nghe chứ không biết ai nghe, thậm chí cũng chẳng để ý có ai nghe mình không.

- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ, chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

- Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không?

(Lời của Dế Mèn với Dế Choắt)

Câu 3 (trang 89 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

 Những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn:

   + Ngoại hình: Đôi càng mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt, cánh dài, răng đen nhánh, râu dài uốn cong, hùng dũng

   + Hành động: tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ; tôi đi đứng oai vệ; tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ; thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên.

   + Ngôn ngữ: gọi Dế Choắt là “chú mày” với giọng điệu khinh khỉnh..

   + Tâm trạng: tôi lấy làm hãnh hiện với bà con về cặp râu ấy lắm, Tôi tợn lắm, tôi cho là tôi giỏi; thoát nạn rồi mà còn ân hận quá, ân hận mãi.

=> Qua những chi tiết trên cho ta thấy Dế Mèn là một chàng thanh niên trẻ trung, yêu đời, tự tin nhưng vì tự ý thức được vẻ bề ngoài và sức mạnh của mình, Dế Mèn đã kiêu căng, tự phụ, hống hách, cậy sức mạnh bắt nạt kẻ yếu.

Câu 4 (trang 89 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra cho mình là: không nên hung hăng, kiêu ngạo và hành động thiếu suy nghĩ.

- Việc tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất giúp câu chuyện trở nên chân thực, khách quan, nhân vật có thể bộc lộ rõ nhất tâm trạng, cảm xúc của mình.

Câu 5 (trang 89 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

-  Có thể xem cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt với Dế Mèn vì qua đó chú đã nhận thức được những sai lầm của bản thân. Với mọi người, Dế Mèn đã nhận thức được sự ích kỉ, coi thường người khác.

Câu 6 (trang 89 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Bài học đường đời đầu tiên là truyện đồng thoại:

- Nhân vật là các loài vật đã được nhân hoá: trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên có các nhân vật là Dế Mèn, Dế Choắt, Chị Cốc, chị Cào Cào.

- Thể hiện đặc điểm sinh hoạt của loài vật như ngoại hình của Dế Mèn được miêu tả bằng những chi tiết đặc trưng cho loài dế. Qua những đặc điểm đó cũng thể hiện đặc điểm của con người.

Câu 7 (trang 89 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Qua truyện của Dế Mèn khiến em hiểu vì Dế Mèn mới lớn, sống trong một thế giới nhỏ bé nên đã lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba của mình, có thái độ kiêu căng, tự phụ, xốc nổi.

- Trước những sai lầm của mình, chúng ta phải biết nhận ra và sửa chữa.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Giọt sương đêm - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Giọt sương đêm ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Giọt sương đêm - Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Giọt sương đêm/b>

Bố cục

Xem thêm Bố cục Giọt sương đêm

Chuẩn bị đọc

Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Em đã từng nhìn thấy bọ dừa. Chúng là loài côn trùng thường sống ngoài đồng, cỏ.

- Bọ dừa có tên khoa học là Brontispa longissima, thuộc họ Ánh kim, Bộ cánh cứng, lớp côn trùng, ngành chân đốt, giới động vật.

Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Học sinh tự chọn các tình huống của mình và trả lời.

- Ví dụ: một lần, em đã bỏ nhà đi vì giận mẹ. Tối hôm đó đói bụng, em đã trở về, hiểu lòng cha mẹ và từ đó em đã ngoan hơn.

Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Vì khi giọt sương lạnh toát rơi bộp xuống cổ, ông sực nhớ quê nhà.

Câu 2 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Lời cụ giáo Cóc có ý nghĩa: những điều nhỏ bé đôi khi khiến chúng ta thao thức, trăn trở vì nó gợi về những kỉ niệm và yêu thương.

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời

- Truyện kể theo ngôi thứ ba.

- Nhân vật trong truyện gồm có: Thằn Lằn, Bọ Dừa, cụ giáo Cóc.

Câu 2 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời

Đoạn văn được kể bằng lời của người kể chuyện.

Câu 3 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời

Sắp xếp các sự việc: e – b – d – a – c

=> Theo em sự việc a là quan trọng nhất. Vì sự việc này có ý nghĩa sâu sắc, sau một đêm mất ngủ, Bọ Dừa nhận ra chính mình, quay trở về quê hương sau bao năm xa cách, quên lãng. 

Câu 4 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời

Các biện pháp nghệ thuật được miêu tả trong đoạn văn trên:

- Điệp từ “anh” được lặp lại 9 lần ở đầu mỗi câu.

- So sánh "ria dài như hai sợi ăng ten vắt vẻo"

- Liệt kê: "sống trên cây", "đào hang", "lặn sâu"; "béo tốt", "gầy còm", "trọc đầu", "ria dài"; "hiền lành", "ngổ ngáo".

- Nhân hóa: dùng từ ngữ chỉ người "anh" để gọi con vật.

- Sử dụng các từ láy: nhẵn nhụi, mảnh mai, vắt vẻo, nhút nhát, ngổ ngáo.

=> Qua đoạn văn cũng thể hiện đặc trưng của truyện đồng thoại là thể hiện đặc điểm sinh hoạt của thể loại đặc tính sinh hoạt của các loài vật.

Câu 5 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời

Lí do khiến Bọ Dừa quyết định về quê sau một đêm mất ngủ: trong đêm thanh vắng, ông lắng nghe rõ được những âm thanh quen thuộc khiến ông sực nhớ quê nhà.

Câu 6 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời

- Bọ Dừa đã ngủ ngoài trời trong đêm ấy và có cơ hội được gần gũi với thiên nhiên hơn.

- Qua đó, tác giả muốn gửi đến chúng ta thông điệp: đôi khi vì cuộc sống bận rộn khiến chúng ta quên đi những điều thân thuộc. Vì vậy hãy biết trân trọng những giá trị của cuộc sống.

Câu 7 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời

- Truyện có kết thúc mở, cách kết thúc đó của tác giả để mỗi người đọc sẽ tự cảm nhận về lời nói của cụ giáo.

- Nếu là em, em có thể tạo nên một cái kết cụ thể: Bọ Dừa về quê sum vầy cùng gia đình và nhận ra quê hương, gia đình là điều đáng quý nhất trong trái tim mỗi người.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ

Bố cục

Xem thêm Bố cục Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Câu nói của nhân vật bố có thể hiểu: món quà chính là tấm lòng của người tặng. Cách chúng ta trân trọng món quà của người tặng cũng thể hiện nét đẹp của chính mình.

Câu 2 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Tình cảm cha con gắn bó tha thiết, người cha đã thể hiện tình yêu thương với đứa con thông qua những bài học sâu sắc từ cuộc sống.

Câu 3 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Câu văn “những bông hoa chính là người đưa đường” cho ta hiểu “thế giới” chính là những điều thân thuộc. Khi nhắm mắt lại và cảm nhận bằng mọi giác quan, bạn sẽ thấy con đường đi của riêng mình.

- Qua đó, chúng ta thấy tác giả đã thể hiện thái độ trân trọng, yêu thương thế giới tự nhiên.

Câu 4 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Em đồng tình với thái độ của người bố khi nhận món quà của Tý vì dù không thích ăn nhưng vì Tý mà vẫn ăn. Qua đấy thể hiện thái độ trân trọng, biết ơn của người bố với món quà mà mình được nhận.

- Từ đó em rút ra được bài học trong cách ứng xử: cần trân trọng, biết ơn tấm lòng của người khác dành cho mình.

Câu 5 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Cách cảm nhận của nhân vật tôi trong câu chuyện đã dần dần thay đổi.

- Cách cảm nhận ấy đem lại sự tươi đẹp cho cuộc sống của chúng ta. Khi ta cảm nhận bằng cả tâm hồn ta sẽ phát hiện được những vẻ đẹp, những giá trị từ những điều bình dị nhất.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 96 Tập 1 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 96 Tập 1 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 96 Tập 1 - Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời

- Câu a: chủ ngữ là “Vuốt” không thể hiện rõ được ở vị trí nào mà chỉ nêu chung chung.

- Câu b: “Những cái vuốt ở chân, ở kheo” cho ta thấy vị trí rõ ràng hơn. 

=> Như vậy việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu giúp chúng ta nắm bắt được thông tin chi tiết, rõ ràng hơn.

Câu 2 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời: 

a. So với cách dùng vị ngữ “bò lên” thì cách diễn đạt “mon men bò lên” giúp ta hình dung rõ hơn thái độ của Dế Mèn đó là rón rén, sợ sệt.

b. So với cách dùng vị ngữ “khóc” thì cụm tính từ “khóc thảm thiết” diễn tả mức độ khóc lóc vô cùng thương tâm.

c. So với cách diễn đạt “nóng”, cụm từ “nóng hầm hập” giúp ta hình dung mức độ nóng đạt tới đỉnh điểm.

=> Như vậy khi dùng các cụm tính từ làm vị ngữ giúp chúng ta hình dung rõ hơn mức độ, tính chất của sự việc, sự vật.

Câu 3 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài):

Tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống.

=> Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.

Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên.

=> Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.

- Văn bản Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến):

Bọ Dừa rùng mình, tỉnh hẳn.

=> Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ.

Thằn Lằn vừa chui ra khỏi bình gốm vỡ, chưa kịp vươn vai tập mấy động tác thể dục, đã thấy ông khách quần áo chỉnh tề đứng chờ.

=> Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ.

Câu 4 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

a. Khách/ giật mình

     C              V

b. Lá cây/ xào xạc.

     C               V

c. Trời /rét.

     C         V

Mở rộng thành phần câu:

a. Vị khách đó/ giật mình.

         C                   V

b. Những chiếc lá cây bàng/ rơi xào xạc

             C                                       V

c. Trời/ rét căm căm.

   C            V

 Những câu mở rộng thành phần câu giúp thể hiện chi tiết, rõ ràng hơn so với các câu chưa mở rộng.

Câu 5 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

a.

- Các từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh.

- Tác dụng: diễn tả rõ ràng, chi tiết hơn vẻ đẹp cường tráng, khoẻ mạnh của chú Dế Mèn.

b.

- Những câu văn sử dụng phép so sánh: Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

- Tác dụng: miêu tả những chiếc vuốt của Dế Mèn rất sắc nhọn, diễn tả sức mạnh của Dế Mèn.

Câu 6 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

a. Nghĩa của từ "tợn":

- Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì, lộ rõ vẻ thách thức.

- Chỉ sự khác thường ở một mức độ cao (rét tợn)

b.

- Từ “tợn” trong đoạn văn trên: Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì, lộ rõ vẻ thách thức.

- Cơ sở để xác định là dựa vào nội dung những câu văn và truyện.

Viết ngắn:

Câu hỏi (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Văn bản Bài học đường đời đầu tiên kết thúc với hình ảnh “Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học đó bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.

Bài làm tham khảo

     Sau khi Dế Choắt ra đi bằng những cú mổ đau đớn, tôi đứng lặng giờ lâu bồi hồi và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên của mình. Lẽ ra tôi nên cưu mang giúp đỡ anh bạn hàng xóm hiền lành yếu ớt ấy chứ không phải là hách dịch, trịch thượng với anh. Tâm trí tôi ngập tràn sự ân hận và xót xa. Giá như tôi đồng ý cho Dế Choắt đào một cái ngách thông sang nhà tôi, giá như tôi không trêu chọc chị Cốc để người bạn ốm yếu của tôi phải chịu hậu quả đau xót như vậy. Chính tính cách kiêu căng, tự phụ, coi thường và thích trêu chọc người khác của tôi đã hại Dế Choắt. Tôi đứng lặng trước nấm mồ chôn Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh um tùm và tự hứa sẽ thay đổi cách sống: cần sống hoà đồng, biết sẻ chia và giúp đỡ những người bạn xung quanh mình. Tôi xin rút kinh nghiệm sâu sắc từ đây về sau, tôi sẽ không bao giờ kiêu căng tự phụ nữa.

Các câu mở rộng thành phần chính:

- Lẽ ra tôi nên cưu mang giúp đỡ anh bạn hàng xóm hiền lành yếu ớt ấy chứ không phải là hách dịch, trịch thượng với anh. Tâm trí tôi ngập tràn sự ân hận và xót xa.

- Tôi đứng lặng trước nấm mồ chôn Dế Choắt giữa đồng cỏ xanh um tùm và tự hứa sẽ thay đổi cách sống: cần sống hoà đồng, biết sẻ chia và giúp đỡ những người bạn xung quanh mình.

Xem thêm các bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 ngắn nhất Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Kể lại một trải nghiệm của bản thân (trang 102) - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Kể lại một trải nghiệm của bản thân trang 102, 103, 104, 105, 106 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Kể lại một trải nghiệm của bản thân (trang 102) - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản

Đọc văn bản trong SGK trang 107, sau đó trả lời những câu hỏi sau:

Câu 1 (trang 104 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Câu chuyện sử dụng ngôi kể thứ nhất.

Câu 2 (trang 104 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Những sự việc chính:

- Làng tôi có con sông êm đầu chảy qua làng, chúng tôi thường rủ nhau tắm sông.

- Buổi trưa hôm ấy, chúng tôi rủ nhau thi bơi.

- Tôi nhận lời thách đấu.

- Bỗng bắp chân bị chuột rút và đau đớn, tôi sợ hãi tột độ.

- Một người làng đi câu cá gần đấy đã cứu tôi lên.

- Tôi rút ra bài học chỉ nên bơi lội ở nơi an toàn, có sự giám sát của người lớn.

Câu 3 (trang 104 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Một số chi tiết có sử dụng yếu tố miêu tả:

- Vào mùa hè, nước sông thường cạn nên chúng tôi tung tăng bơi lội, trêu đùa rộn rã cả một góc sông.

- Trận đấu diễn ra vô cùng căng thẳng, gay cấn, quyết liệt.

- Tôi cố ngôi lên mặt nước để kêu cứu nhưng càng vùng vẫy tôi lại càng chìm nhanh hơn và không thể thở được.

=> Việc sử dụng yếu tố miêu tả giúp cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, cuốn hút người đọc.

Câu 4 (trang 104 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Nhân vật “tôi” đã nhận ra sau trải nghiệm ấy là bài học sâu sắc, cần nghe lời người lớn và chỉ nên bơi lội ở nơi an toàn, có sự giám sát của người lớn.

- Vì khi trình bày cuối đoạn thì bài học sẽ đọng lại sâu sắc cho người đọc.

Câu 5 (trang 104 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Em rút ra được một số kinh nghiệm khi kể lại một trải nghiệm của bản thân:

- Dùng ngôi thứ nhất để kể

- Kết hợp kể và miêu tả

- Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lý

- Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

- Bài văn phải đảm bảo bố cục 3 phần

Hướng dẫn quy trình viết

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý

Bước 3: Viết bài

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa rút kinh nghiệm.

Đề bài: Viết bài văn khoảng 400 chữ kể lại một trải nghiệm của bản thân.

Bài làm tham khảo

      Để giúp học sinh tìm hiểu cũng như có hiểu biết sâu sắc hơn về những món ăn truyền thống của dân tộc Việt, nhà trường đã tổ chức cho chúng tôi một buổi trải nghiệm về ngôi làng nhỏ ở ngoại ô để làm bánh trôi nước.

      Chúng tôi đã được các cô trong làng giới thiệu chi tiết và các cách để làm bánh trôi nước. Trước hết là phải chuẩn bị nguyên liệu để làm bánh. Bao gồm bột gạo nếp 500g, bột gạo tẻ 50g, dừa nạo, đường phèn, vừng trắng, muối.

      Tiếp đến là cách làm bánh. Trước hết là bước nhào bột bánh trôi. Chúng tôi phải tiến hành trộn bột tẻ với bột nếp theo tỷ lệ 1:4, tức là cứ 1 phần bột gạo tẻ trộn với 4 phần bột gạo nếp (tùy từng khẩu phần ăn mà bạn trộn sử dụng khối lượng nhiều hay ít). Cho nước và ít muối vào hỗn hợp bột, trộn đều đến khi nào bột dẻo thành khối, mềm, không bị rơi vụn ra, không bị dính tay khi trộn. Cuối cùng bọc bột lại rồi ủ trong 30 phút.

      Sau đó là bước làm nhân bánh. Đầu tiên, các bạn học sinh phải cắt đường phèn thành những miếng nhỏ sao cho vừa với bánh. Rang vừng trắng đến khi hạt vừng có mùi thơm thì tắt bếp, không nên rang vừng quá cháy.

      Tiếp đó là tiến hành nặn bán. Từng bạn lấy từng phần bột bánh đã ủ bột rồi xoa thành hình tròn. Dùng ngón tay ấn vào giữa viên bột rồi đặt vào nhân đường. Sau đó, vê viên bột lại thật kín để bao lấy hết phần đường. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi hết bột và nhân. Xếp bánh trôi đã nặn ra đĩa.

      Bước cuối cùng là bước luộc bánh trôi. Đây là bước chúng tôi thích nhất. Đun một nồi nước sôi vừa đủ với lượng bánh muốn nấu. Khi nước sôi thả bánh vào. Đến khi nước sôi trở lại thì hạ nhỏ lửa. Tiếp tục đun cho đến khi bánh nổi lên, vỏ bánh trong là bánh đã chín, để khoảng 15 giây rồi vớt ra, thả vào nồi nước đun sôi để nguội. 

      Các cô còn dặn kĩ từng bạn là không nên luộc bánh lâu quá dễ làm nát bánh. Dùng muôi có lỗ vớt bánh ra đĩa, rải đều để các viên bánh không bị đè lên nhau. Rắc vừng, dừa nạo sợi lên trên bánh rồi thưởng thức.

      Qua chuyến đi đó, tôi và các bạn rất vui vì đã có thêm trải nghiệm, có thêm kiến thức về một trong những món ăn truyền thống của Việt Nam.

Soạn bài Kể lại một trải nghiệm ...

- Soạn bài Kể lại một trải nghiệm ... ngắn nhất:

Soạn bài (Nói và nghe trang 107) Kể lại một trải nghiệm của bản thân - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nói và nghe: Kể lại một trải nghiệm của bản thân trang 107, 108 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài (Nói và nghe trang 107) Kể lại một trải nghiệm của bản thân - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Đề bài: Từ bài viết ở tiết học trước, em luyện nói trước lớp theo các gợi ý dưới đây:

Bước 1: Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.

Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý.

- Dựa vào nội dung bài văn, liệt kê các ý chính cần nói.

- Giới thiệu địa điểm, thời gian xảy ra câu chuyện.

- Trình bày rõ ràng, mạch lạc các sự việc trong câu chuyện.

- Thể hiện suy nghĩ, cảm xúc đối với những sự việc, con người trong câu chuyện

- Thể hiện ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

Bước 3: Luyện tập và trình bày

Khi trình bày bài văn kể lại trải nghiệm của mình, em cần:

- Dùng ngôi thứ nhất để kể.

- Lựa chọn, điều chỉnh một số từ ngữ, câu văn sao cho phù hợp với ngôn ngữ nói.

- Thay đổi cao độ, tốc độ, âm lượng của giọng nói để thể hiện những nội dung, nhân vật, sự kiện và cảm xúc khác nhau, tạo cảm xúc cho người nghe.

- Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, cử chỉ để diễn tả hành động của các nhân vật trong câu chuyện.

- Tương tác với người nghe bằng cách nhìn vào mắt họ.

Bước 4: Trao đổi, đánh giá.

Bài làm tham khảo

      Xin chào cô giáo và các bạn, hôm nay tôi sẽ kể cho cô và các bạn nghe về một trải nghiệm đáng nhớ của tôi. 

Để giúp học sinh tìm hiểu cũng như có hiểu biết sâu sắc hơn về những món ăn truyền thống của dân tộc Việt, nhà trường đã tổ chức cho chúng tôi một buổi trải nghiệm về ngôi làng nhỏ ở ngoại ô để làm bánh trôi nước.

      Chúng tôi đã được các cô trong làng giới thiệu chi tiết và các cách để làm bánh trôi nước. Trước hết là phải chuẩn bị nguyên liệu để làm bánh. Bao gồm bột gạo nếp 500g, bột gạo tẻ 50g, dừa nạo, đường phèn, vừng trắng, muối.

      Tiếp đến là cách làm bánh. Trước hết là bước nhào bột bánh trôi. Chúng tôi phải tiến hành trộn bột tẻ với bột nếp theo tỷ lệ 1:4, tức là cứ 1 phần bột gạo tẻ trộn với 4 phần bột gạo nếp (tùy từng khẩu phần ăn mà bạn trộn sử dụng khối lượng nhiều hay ít). Cho nước và ít muối vào hỗn hợp bột, trộn đều đến khi nào bột dẻo thành khối, mềm, không bị rơi vụn ra, không bị dính tay khi trộn. Cuối cùng bọc bột lại rồi ủ trong 30 phút.

      Sau đó là bước làm nhân bánh. Đầu tiên, các bạn học sinh phải cắt đường phèn thành những miếng nhỏ sao cho vừa với bánh. Rang vừng trắng đến khi hạt vừng có mùi thơm thì tắt bếp, không nên rang vừng quá cháy.

      Tiếp đó là tiến hành nặn bán. Từng bạn lấy từng phần bột bánh đã ủ bột rồi xoa thành hình tròn. Dùng ngón tay ấn vào giữa viên bột rồi đặt vào nhân đường. Sau đó, vê viên bột lại thật kín để bao lấy hết phần đường. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi hết bột và nhân. Xếp bánh trôi đã nặn ra đĩa.

      Bước cuối cùng là bước luộc bánh trôi. Đây là bước chúng tôi thích nhất. Đun một nồi nước sôi vừa đủ với lượng bánh muốn nấu. Khi nước sôi thả bánh vào. Đến khi nước sôi trở lại thì hạ nhỏ lửa. Tiếp tục đun cho đến khi bánh nổi lên, vỏ bánh trong là bánh đã chín, để khoảng 15 giây rồi vớt ra, thả vào nồi nước đun sôi để nguội. 

      Các cô còn dặn kĩ từng bạn là không nên luộc bánh lâu quá dễ làm nát bánh. Dùng muôi có lỗ vớt bánh ra đĩa, rải đều để các viên bánh không bị đè lên nhau. Rắc vừng, dừa nạo sợi lên trên bánh rồi thưởng thức.

      Qua chuyến đi đó, tôi và các bạn rất vui vì đã có thêm trải nghiệm, có thêm kiến thức về một trong những món ăn truyền thống của Việt Nam. Đó là trải nghiệm đáng nhớ của tôi hãy chia sẻ với tôi những trải nghiệm đáng nhớ của các bạn nhé

Soạn bài Kể lại một trải nghiệm ...

- Soạn bài Kể lại một trải nghiệm ... ngắn nhất:

Soạn bài Ôn tập trang 109 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ôn tập trang 109 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Ôn tập trang 109 - Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Bảng tóm tắt nội dung chính của ba văn bản

Văn bản

Nội dung chính

Bài học đường đời đầu tiên

Văn bản miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng nhưng tính cách kiêu căng xốc nổi đã gây ra cái chết của Dế Choắt . Dế Mèn hối hận và rút ra bài học  cho mình.

Giọt sương đêm

Văn bản kể về Bọ Dừa đến xóm Bờ Giậu để tìm một chỗ trọ. Bọ Dừa đã quyết định ngủ tạm ngoài vòm trúc và trong đêm ấy ông đã cảm nhận được những âm thanh, hình ảnh quen thuộc và đặc biệt là giọt sương đêm rơi khiến ông tỉnh giấc, sực nhớ quê nhà. Sáng hôm sau ông đã quyết định trở về quê.

Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ

Truyển kể về nhân vật tôi đã được người cha hướng dẫn những cách cảm nhận về cuộc sống, nhắm mắt sờ từng bông hoa rồi tập đoán, ngửi mùi hương và đoán tên hoa, những món quà… Qua đó thấy được tình yêu thương người cha dành cho đứa con.

Câu 2 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Theo em, cách cảm nhận cuộc sống của các nhân vật trong ba văn bản trên có gì giống và khác nhau.

- Giống nhau: các nhân vật đều có những trải nghiệm từ cuộc sống và qua các trải nghiệm đó, mỗi nhân vật đều rút ra được cho bản thân những bài học quý giá.

- Khác nhau:

+ Bài học đường đời đầu tiên: nhân vật đã trải qua vấp ngã, sai lầm khiến bản thân phải ân hận. Từ đó rút ra được bài học cho chính mình.

+ Giọt sương đêm: nhân vật đã trải qua một đêm thức trắng và sực tỉnh, nhận ra điều mình lãng quên từ lâu.

+ Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ: nhân vật đã có những cảm nhận sâu sắc về cuộc sống thông qua những trải nghiệm từ thiên nhiên, con người xung quanh mình.

Câu 3 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Văn bản Bài học đường đời đầu tiên và Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ thuộc thể loại truyện đồng thoại. Vì hai văn bản đều có những đặc điểm đặc trưng của truyện đồng thoại:

- Nhân vật là các loài vật được nhân hoá.

- Nhân vật mang những đặc điểm sinh hoạt của loài vật vừa thể hiện đặc điểm của con người.

Câu 4 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Sơ đồ

 Cô Gió mất tên

Câu 5 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Bài học kinh nghiệm về cách kể lại một trải nghiệm của bản thân.

- Xác định đề tài và lựa chọn trải nghiệm của bản thân kỉ niệm sâu sắc, ý nghĩa.

- Nhớ lại những sự việc và sắp xếp các ý theo trình tự câu chuyện hợp lí.

Câu 6 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Qua những bài học này , em hiểu rằng trong cuộc sống những trải nghiệm sẽ giúp ta có thêm kinh nghiệm sống, cảm nhận thiên nhiên, con người và cuộc sống trọn vẹn hơn. Từ đó, em hiểu được những giá trị trong cuộc sống và hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình hơn.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác: