Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24, 25) - ngắn nhất Kết nối tri thức

Soạn văn 10 (ngắn nhất) | No tags

Mục lục

Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 24, 25 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh soạn văn 10 dễ dàng hơn.

Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24, 25) - ngắn nhất Kết nối tri thức

* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):

- sông Bạch Đằng, Đèo Ngang, Côn Sơn, .... 

Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):

Những bài thơ khởi nguồn cảm hứng từ những địa danh của đất nước thường đem đến một tình yêu quê hương tha thiết, một tâm hồn lạc quan giao hoà với cuộc sống. Tôi luôn ấn tượng với những câu thơ kết thúc bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải:

“Nước non ngàn dặm mình

  Nước non ngàn dặm tình

  Nhịp phách tiền đất Huế”

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:

1. Lưu ý các yếu tố cơ bản của thể loại.

- Thể loại: ngũ ngôn bát cú Đường luật

2.  Chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ.

- Chi tiết miêu tả

+ Hải khẩu hữu tiên san ...

 - So sánh: 

“Liên hoa phù thuỷ thượng

 Tiên cảnh truy trần gian

 Tháp anh trâm thanh ngọc

 Ba quang kính thuý hoàn”

- Ẩn dụ

Hữu hoài Trương Thiếu Bảo

 Bi khắc tiển hoa ban

* Sau khi đọc 

Nội dung chính: 

Bài thơ “Dục Thúy Sơn” đã đem đến cho người đọc nguồn cảm xúc thẩm mĩ dồi dào: cảm xúc về vẻ đẹp của danh thắng, vẻ đẹp của hình tượng nghệ thuật và đặc biệt là vẻ đẹp của tâm hồn ức Trai: yêu thiên nhiên, yêu đất nước, giàu chất nhân văn.

Soạn bài Dục Thúy Sơn | Ngắn nhất Soạn văn 10 Kết nối tri thức

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:

Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):

Bản dịch nghĩa

Bản dịch thơ

Dịch nghĩa sát với bản gốc, rõ ràng, dễ hiểu nhưng không có vần điệu

Dịch thơ ngắn gọn, khuôn phép trong vần nhưng một số điểm dịch chưa trọn vẹn ý nguyên tác

Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):

- Hai câu đầu (đề): Miêu tả cảnh núi non cửa biển

- Hai câu tiếp (thực): Tả thiên nhiên nơi Dục Thuý sơn, qua đó bộc lộ tâm trạng

- Hai câu tiếp (luận): Miêu tả cảnh núi Dục Thúy và tiếp tục sử dụng phép đối.

- Hai câu cuối (kết): Hình ảnh bia đá khắc thơ văn của Trương Hán Siêu.

Câu 3 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):

- Không gian hùng vĩ, bao la, rộng lớn, lung linh rực rỡ: 

+ Dáng núi như đoá hoa sen nổi trên mặt nước

+ Bóng tháp trên núi soi xuống mặt nước giống như cái trâm ngọc xanh

+ Ánh sáng của sông nước phản chiếu ngọn núi như đang soi mái tóc biếc

Câu 4 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):

- Những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thuý

+ Dáng núi như đoá hoa sen nổi trên mặt nước

+ Bóng tháp trên núi soi xuống mặt nước giống như cái trâm ngọc xanh

+ Ánh sáng của sông nước phản chiếu ngọn núi như đang soi mái tóc biếc

=> Những liên tưởng cho thấy Nguyễn Trãi là người có tài quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú và một tâm hồn giao cảm với thiên nhiên

Câu 5 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):

- Nguyễn Trãi bày tỏ nỗi niềm riêng của mình. Đó là nỗi ngậm ngùi, xót xa khi tạo vật thiên nhiên vẫn còn vẹn nguyên nhưng con người lại hữu hạn, nhỏ bé trước cuộc đời. Những giá trị văn hoá, văn học tốt đẹp nhanh chóng bị hao mòn theo thời gian. Nỗi buồn hoài cổ của Nguyễn Trãi mang giá trị nhân văn sâu sắc. 

* Kết nối đọc - viết (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài Dục Thúy sơn.

Đoạn văn tham khảo:

Tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ “Dục Thuý sơn” là một con người yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống nhưng mang nặng nỗi niềm hoài cổ. Tình yêu thiên nhiên của ông trước hết thể hiện ở cách miêu tả tinh tế không gian hùng vĩ, tráng lệ nơi cửa biển cùng các hình ảnh so sánh độc đáo. Nguyễn Trãi là một vị quan có tâm và luôn luôn biết lo cho vận mệnh của đất nước, khi ngắm cảnh vãn lai tác giả cũng đã thể hiện được tâm sự của mình trong những vần thơ, ngẩn ngơ trước khung cảnh thiên nhiên tác giả càng cảm thấy xa vắng và có nhiều cảm xúc hơn. Với cảm xúc thương nhớ, tác giả đã biểu hiện được những dư âm sâu sắc của thiên nhiên, chạnh lòng - đó là những giây phút buồn rầu và hơi có chút hiu quạnh và buồn rầu trong tâm hồn, nhớ đến Trương Thiếu Bảo, và những tấm bia đá đã dính rêu phong.

Để học tốt bài Dục Thúy sơn hay khác:

Nội dung chính bài Dục Thúy sơn hay nhất - Kết nối tri thức

Với nội dung chính bài Dục Thúy sơn Ngữ văn lớp 10 hay nhất bộ sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh nắm được nội dung của tác phẩm Dục Thúy sơn.

Nội dung chính bài Dục Thúy sơn - Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

Bài thơ miêu tả khung cảnh núi Dục Thúy và nỗi niềm của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa. Từ đó thể hiện tài năng nghệ thuật và tình yêu thiên nhiên quê hương đất nước của tác giả.

Bố cục Dục Thúy sơn

Chia bài thơ thành 2 phần:

- Phần 1 (6 câu đầu): miêu tả khung cảnh núi Dục Thúy.

- Phần 2 (2 câu sau): thể hiện nỗi niềm của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa.

Tóm tắt Dục Thúy sơn

Văn bản vẽ ra bức tranh sơn thủy nơi núi Dục Thúy đẹp tựa cảnh tiên rơi cõi tục, vừa thể hiện niềm say mê với thiên nhiên, vừa gợi nỗi lòng cảm hoài của Nguyễn Trãi khi nghĩ về Trương Hán Siêu – một nhà thơ có những bài kí gắn liền với núi Dục Thúy.

Tác giả - tác phẩm: Dục Thúy sơn

I. Tác giả văn bản Dục Thúy sơn

Dục Thúy sơn | Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

1. Cuộc đời

- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai. 

- Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây).

- Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.

- Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.

- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.

- Nợ nước, thù nhà => theo Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- 1427 - 1428: khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng => viết Bình Ngô đại cáo.

- Sau đó tham gia xây dựng đất nước, rồi bị oan.

- 1439 ra ở ẩn tại Côn Sơn.

- 1440 quay lại chốn quan trường.

- 1442: oan Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.

=> Tổng kết:

+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh nhân văn hóa thế giới.

+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử chế dộ phong kiến Việt Nam.

2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm chính

- Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục,...

- Những tác phẩm bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia làm bốn môn loại: Vô đề, Thời lệnh môn, Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia thành nhiều mục: Thủ vĩ ngâm (1 bài), Ngôn chí (21 bài), Mạn thuật (14 bài), Thuật hứng (25 bài), Tự thán (41 bài), Tự thuật (11 bài), Tức sự (4 bài), Bảo kính cảnh giới (61 bài) v.v...

b. Giá trị văn chương

* Văn chính luận:

- Nội dung: Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước thương dân.

- Nghệ thuật: Đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

* Thơ trữ tình:

- Lý tưởng của người anh hùng: nhân nghĩa hòa hợp với yêu nước thương dân, lúc nào cũng tha thiết mãnh miệt.

- Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên trung, vì dân vì nước chiến đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.

=> Kết luận:

+ Nội dung: hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo.

+ Nghệ thuật: có đóng góp lớn ở cả hai phương diện thể loại và ngôn ngữ.

II. Tìm hiểu tác phẩm Dục Thúy sơn

1. Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú bằng chữ Hán.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ có thể được sáng tác vào thời điểm sau cuộc kháng chiến chống giặc Minh và trước khi Nguyễn Trãi lui về ở ẩn tại Côn Sơn. Bài thơ được sưu tầm và xếp vào Ức Trai thi tập.

3. Tóm tắt: 

Văn bản vẽ ra bức tranh sơn thủy nơi núi Dục Thúy đẹp tựa cảnh tiên rơi cõi tục, vừa thể hiện niềm say mê với thiên nhiên, vừa gợi nỗi lòng cảm hoài của Nguyễn Trãi khi nghĩ về Trương Hán Siêu – một nhà thơ có những bài kí gắn liền với núi Dục Thúy.

Dục Thúy sơn | Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

4. Bố cục:  chia bài thơ thành hai phần:

- 6 câu đầu miêu tả khung cảnh núi Dục Thúy.

- 2 câu sau thể hiện nỗi niềm của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa.

5. Giá trị nội dung: 

- Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên núi Dục Thúy, vẻ đẹp mĩ lệ, toàn bích.

- Thể hiện tâm trạng nỗi niềm của tác giả khi nghĩ tới người xưa.

6. Giá trị nghệ thuật: 

- Ngôn từ thơ giàu hình ảnh, sức gợi tả

- Tác giả sử dụng thành công các biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh,…

Để học tốt bài học Dục Thúy sơn lớp 10 hay khác:

Dục Thúy sơn - Tác giả tác phẩm (mới 2025) - Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

Với tác giả, tác phẩm Dục Thúy sơn Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết trình bày đầy đủ nội dung chính quan trọng nhất về tác phẩm Dục Thúy sơn gồm bố cục, tóm tắt, nội dung chính, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, dàn ý, .....

Tác giả - tác phẩm: Dục Thúy sơn - Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

I. Tác giả văn bản Dục Thúy sơn

Dục Thúy sơn - Tác giả tác phẩm (mới 2025) | Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

1. Cuộc đời

- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai. 

- Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây).

- Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.

- Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.

- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.

- Nợ nước, thù nhà => theo Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- 1427 - 1428: khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng => viết Bình Ngô đại cáo.

- Sau đó tham gia xây dựng đất nước, rồi bị oan.

- 1439 ra ở ẩn tại Côn Sơn.

- 1440 quay lại chốn quan trường.

- 1442: oan Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.

=> Tổng kết:

+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh nhân văn hóa thế giới.

+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử chế dộ phong kiến Việt Nam.

2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm chính

- Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục,...

- Những tác phẩm bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia làm bốn môn loại: Vô đề, Thời lệnh môn, Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia thành nhiều mục: Thủ vĩ ngâm (1 bài), Ngôn chí (21 bài), Mạn thuật (14 bài), Thuật hứng (25 bài), Tự thán (41 bài), Tự thuật (11 bài), Tức sự (4 bài), Bảo kính cảnh giới (61 bài) v.v...

b. Giá trị văn chương

* Văn chính luận:

- Nội dung: Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước thương dân.

- Nghệ thuật: Đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

* Thơ trữ tình:

- Lý tưởng của người anh hùng: nhân nghĩa hòa hợp với yêu nước thương dân, lúc nào cũng tha thiết mãnh miệt.

- Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên trung, vì dân vì nước chiến đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.

=> Kết luận:

+ Nội dung: hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo.

+ Nghệ thuật: có đóng góp lớn ở cả hai phương diện thể loại và ngôn ngữ.

II. Tìm hiểu tác phẩm Dục Thúy sơn

1. Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú bằng chữ Hán.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ có thể được sáng tác vào thời điểm sau cuộc kháng chiến chống giặc Minh và trước khi Nguyễn Trãi lui về ở ẩn tại Côn Sơn. Bài thơ được sưu tầm và xếp vào Ức Trai thi tập.

3. Tóm tắt: 

Văn bản vẽ ra bức tranh sơn thủy nơi núi Dục Thúy đẹp tựa cảnh tiên rơi cõi tục, vừa thể hiện niềm say mê với thiên nhiên, vừa gợi nỗi lòng cảm hoài của Nguyễn Trãi khi nghĩ về Trương Hán Siêu – một nhà thơ có những bài kí gắn liền với núi Dục Thúy.

Dục Thúy sơn - Tác giả tác phẩm (mới 2025) | Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

4. Bố cục:  chia bài thơ thành hai phần:

- 6 câu đầu miêu tả khung cảnh núi Dục Thúy.

- 2 câu sau thể hiện nỗi niềm của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa.

5. Giá trị nội dung: 

- Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên núi Dục Thúy, vẻ đẹp mĩ lệ, toàn bích.

- Thể hiện tâm trạng nỗi niềm của tác giả khi nghĩ tới người xưa.

6. Giá trị nghệ thuật: 

- Ngôn từ thơ giàu hình ảnh, sức gợi tả

- Tác giả sử dụng thành công các biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh,…

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Dục Thúy sơn

1. Khung cảnh núi Dục Thúy.

- Vẻ đẹp của núi Dục Thúy được hình dung như một đóa hoa sen nổi trên mặt nước biển, giống cảnh tiên rơi xuống trần gian.

- Tác giả sử dụng cụm từ “tiên san” để định danh trước hết về ngọn núi. Các hình ảnh “liên hoa”, “tiên cảnh” càng làm rõ hình dung ấy.

- Núi Dục Thúy hiện lên với màu xanh, xanh của bóng tháp soi xuống mặt nước và xanh của nước phản chiếu ngọn núi.

- Những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy: miêu tả dáng núi như đóa hoa sen nổi trên mặt nước, dáng tháp như cây trâm soi dưới nước, dòng nước như mái tóc dài, màu của tháp khi soi xuống nước là màu “thanh ngọc”, màu của nước phản chiếu núi là màu “thúy hoàn”.

- Tác giả liên tưởng núi Dục Thúy như một “tiên cảnh”, một đóa hoa sen. Đó vừa là liên tưởng khá xác thực – núi trên dòng sông với đoá sen trên mặt nước, màu sắc của tháp và núi phản chiếu dưới nước là màu xanh; lại vừa mang nghĩa biểu tượng: hoa sen là biểu tượng của vẻ đẹp tinh khiết, thanh cao, rất phù hợp với cảnh tiên, núi tiên.

- Tác giả còn liên tưởng cảnh núi như một dáng trâm cài đi liền với mái tóc sông biếc như gợi dáng hình của người thiếu nữ.

→ Những liên tưởng cho thấy sự say mê của con người khi ngắm nhìn thiên nhiên, tâm hồn lãng mạn, tinh tế, tươi trẻ của Nguyễn Trãi.

2. Nỗi niềm, tâm trạng của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa.

- Trong “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi kết bài bằng nỗi “hữu hoài”, tức là hoài niệm quá khứ, hoài cổ quá vãng, nhìn cảnh trước mặt mà nhớ cảnh nhớ người xưa. Điều này khác biệt so với chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hay sự cô đơn trong các bài thơ cùng đề tài. 

- Nỗi niềm của Nguyễn Trãi gắn với nỗi niềm của sự vận động, hưng vong của tạo hóa. Nguyễn Trãi đang sống trong điểm đầu của một triều đại, lại nhớ đến Trương Hán Siêu – một nhân vật của thời mạt triều Trần. Ông lại nghĩ đến cảnh còn người mất, ngậm ngùi nghĩ đến số phận hữu hạn của con người giữa thiên nhiên vĩnh hằng.

Học tốt bài Dục Thúy sơn

Các bài học giúp bạn để học tốt bài Dục Thúy sơn Ngữ văn lớp 10 hay khác: