Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 47) - Chân trời sáng tạo

Soạn văn 10 (hay nhất) | No tags

Mục lục

Với soạn bài Dục Thúy Sơn trang 46, 47 Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 47) - Chân trời sáng tạo

* Hướng dẫn đọc

Nội dung chính: Bài thơ đã nói về khung cảnh Thúy Sơn đẹp hùng vĩ và để lại cho người đọc rất nhiều những cảm xúc sâu sắc về khung cảnh nơi đây.

Soạn bài Dục Thúy Sơn | Hay nhất Soạn văn 10 Chân trời sáng tạo

Sau khi đọc:

Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp như thế nào? Chỉ ra cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.

Trả lời:

- Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp diễm lệ, như non tiên.

- Cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ:

+ Sử dụng phép đối: Dễ thấy ở đây là sự đối lập giữa phù và trụy (nổi và rơi). Vẻ đẹp ở đây được cảm nhận theo chiều thẳng đứng.

+ Cụ thể là phép đối tẩu mã (lời thơ cũng như ý của câu dưới là do câu trên trượt xuống, không thể đứng một mình). Ở đây, tác giả đã miêu tả cảnh hoa sen nổi trên mặt nước, từ đó tiếp tục phát triển nội dung, cho đó là tiên cảnh giữa chốn nhân gian. 

Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu luận? Những hình ảnh "trâm thanh ngọc", "kính thúy hoàn" có tác dụng biểu cảm ra sao?

Trả lời:

Tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa trong hai câu luận. (So sánh bóng tháp như chiếc trâm ngọc xanh, ánh sáng của sông nước phản chiếu ngọn núi như đang soi mái tóc biếc). Sử dụng các biện pháp này giúp tăng thêm sự liên tưởng cho cảnh vật, từ đó gửi gắm thông điệp về vẻ đẹp của núi Dục Thúy.

Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Vì sao ở hai câu kết tác giả nhắc đến Trương Thiếu bảo? Điều này có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ đi từ sự cảm nhận về vẻ đẹp núi Dục Thúy đến sự chạnh nhớ đến quan Trương Thiếu bảo.

- Tác giả nhớ đến Trương Thiếu Bảo vì Trương Thiếu Bảo đã từng đến núi Dục Thúy và có bài kí được khắc trên tháp ở đây.

- Việc tác giả nhớ đến Trương Thiếu Bảo thể hiện sự uống nước nhớ nguồn, đồng thời cho thấy suy nghĩ của Nguyễn Trãi về sự chảy trôi của thời gian.

Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hình ảnh nào trong bài thơ để lại trong bạn ấn tượng sâu sắc nhất?

Trả lời:

Hình ảnh trong bài thơ để lại trong tôi ấn tượng sâu sắc nhất là hình ảnh hoa sen nổi trên mặt nước. Tôi ấn tượng sâu sắc nhất hình ảnh này vì một cảnh tượng tưởng chừng nhưng chẳng có gì đặc biệt lại được miêu tả, cho thấy sự rung động trước cái đẹp trong tâm hồn tác giả.

Để học tốt bài Dục Thúy sơn hay khác:

Nội dung chính bài Dục Thúy sơn hay nhất - Chân trời sáng tạo

Với nội dung chính bài Dục Thúy sơn Ngữ văn lớp 10 hay nhất bộ sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh nắm được nội dung của tác phẩm Dục Thúy sơn.

Nội dung chính bài Dục Thúy sơn - Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo

Bài thơ Dục Thúy sơn đã nói về khung cảnh núi Dục Thúy, một vẻ đẹp hùng vĩ và nó không chỉ để lại cho người đọc những cảm xúc sâu sắc về khung cảnh ấy mà người đọc còn cảm nhận được một tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đất nước của Nguyễn Trãi.

Bố cục Dục Thúy sơn

- Đoạn 1: 6 câu đầu: miêu tả khung cảnh núi Dục Thúy.

- Đoạn 2: 2 câu sau: thể hiện nỗi niềm của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa.

Tóm tắt Dục Thúy sơn

Văn bản vẽ ra bức tranh sơn thủy nơi núi Dục Thúy đẹp tựa cảnh tiên rơi cõi tục, vừa thể hiện niềm say mê với thiên nhiên, vừa gợi nỗi lòng cảm hoài của Nguyễn Trãi khi nghĩ về Trương Hán Siêu – một nhà thơ có những bài kí gắn liền với núi Dục Thúy.

Tóm tắt Dục Thúy sơn hay, ngắn nhất | Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo

Tác giả - tác phẩm: Dục Thúy sơn

I. Tác giả văn bản Dục Thúy sơn

- Nguyễn Trãi (1380 – 1442)

Dục Thúy sơn | Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo

- Quê quán: làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương).

- Phong cách nghệ thuật: sắc sảo, khúc triết, thấu tình đạt lý, có nhu có cương

- Tác phẩm chính: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập,...

II. Tìm hiểu tác phẩm Dục Thúy sơn

1. Thể loại: Thơ đường luật

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ này rút trong “Ức Trai thi tập” của Nguyễn Trãi

Dục Thúy sơn | Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo

3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

4. Bố cục:

- 6 câu thơ đầu: Khung cảnh núi Hương sơn

- 2 câu cuối: Cảm hoài của Nguyễn Trãi

5. Giá trị nội dung:

- Ca ngơi cảnh sắc thần tiên núi Dục Thuý

- Nỗi cảm hoài của Ức Trai

6. Giá trị nghệ thuật:

- Tả cảnh ngụ tình

- Hình ảnh thơ mĩ lệ

- Hình ảnh ẩn dụ sử dụng sóng đôi nhau

Để học tốt bài học Dục Thúy sơn lớp 10 hay khác:

Dục Thúy sơn - Tác giả tác phẩm (mới 2025) - Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo

Với tác giả, tác phẩm Dục Thúy sơn Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết trình bày đầy đủ nội dung chính quan trọng nhất về tác phẩm Dục Thúy sơn gồm bố cục, tóm tắt, nội dung chính, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật dàn ý.

Tác giả - tác phẩm: Dục Thúy sơn - Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo

I. Tác giả văn bản Dục Thúy sơn

- Nguyễn Trãi (1380 – 1442)

Dục Thúy sơn - Tác giả tác phẩm (mới 2025) | Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo

- Quê quán: làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương).

- Phong cách nghệ thuật: sắc sảo, khúc triết, thấu tình đạt lý, có nhu có cương

- Tác phẩm chính: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập,...

II. Tìm hiểu tác phẩm Dục Thúy sơn

1. Thể loại: Thơ đường luật

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ này rút trong “Ức Trai thi tập” của Nguyễn Trãi

Dục Thúy sơn - Tác giả tác phẩm (mới 2025) | Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo

3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

4. Bố cục:

- 6 câu thơ đầu: Khung cảnh núi Hương sơn

- 2 câu cuối: Cảm hoài của Nguyễn Trãi

5. Giá trị nội dung:

- Ca ngơi cảnh sắc thần tiên núi Dục Thuý

- Nỗi cảm hoài của Ức Trai

6. Giá trị nghệ thuật:

- Tả cảnh ngụ tình

- Hình ảnh thơ mĩ lệ

- Hình ảnh ẩn dụ sử dụng sóng đôi nhau

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Dục Thúy sơn

1. Khung cảnh núi Hương sơn

- Bức tranh sơn thuỷ tuyệt vời về núi Dục Thuý, được vẽ bằng bút pháp vô cùng điêu luyện

- Câu 1 đã nói “non tiên” giữa cửa biển, câu 4 nói rõ thêm núi Dục Thuý "như cảnh tiên rơi xuống cõi trần gian ” (tiên cảnh truỵ trần gian)

=> Hai hình ảnh “tiên san” và “tiên cảnh” hô ứng nhau, bổ trợ nhau. cảm xúc mở rộng, phát triển nhằm ca ngợi Dục Thuý sơn là một thắng cảnh, đẹp kì lạ, hiếm có trên đất nước ta

- Hình ảnh ẩn dụ “Liên hoa phù thuỷ thượng” tuyệt đẹp, đầy chất thơ.

- Hai chữ “phủ ” (nổi lên) và “trụy” (rơi xuống) đối chọi nhau rất thần tình

=> Gợi tả cảnh núi non, chùa chiền, sông nước vừa ảo vừa thực, cảm xúc chìm nổi, trầm bổng, lâng lâng

- Phép đối được sáng tạo qua vẩn thơ như hai bức tranh của trường phái “ấn tượng”:

"Tháp ảnh trâm thanh ngọc,

Ba quang kính thúy hoàn”

=> Nguyễn Trãi đã liên tưởng và sáng tạo nên một loạt hình ảnh ẩn dụ có đường nét, màu sắc, ánh sáng đầy huyền áo để ca ngợi cảnh sắc thiên nhiên tuyệt trần của Dục Thúy Sơn

2. Cảm hoài của Nguyễn Trãi

- Ức Trai bồi hồi nhớ đến công đức người xưa:

“Nhớ xưa Trương Thiếu Bảo,

Bia khắc dấu rêu hoen”.

- Trương Hán Siêu là Trương Thiếu Bảo, là bậc danh sĩ cao khiết, nhà thơ lỗi lạc đời Trần. Tên tuổi ông gắn liền với Dục Thúy Sơn, với những bài kí rất nổi tiếng.

- Hai chữ “nhớ xưa” (hữu hoài) biểu lộ cái tâm trong trẻo của Ức Trai.

=> Lời thơ hàm súc, nỗi cảm hoài sâu lắng mênh mông. Hình ảnh bia đã phủ đầy rêu gợi tả cảm xúc hoài cổ đậm đà tình nghĩa. Đến chơi núi, nhìn tháp và chùa mà nhớ đến người xưa.

Học tốt bài Dục Thúy sơn

Các bài học giúp bạn để học tốt bài Dục Thúy sơn Ngữ văn lớp 10 hay khác: