Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 3 - 4 - Ngắn nhất Cánh diều

Soạn Văn 6 (ngắn nhất) | No tags

Mục lục

Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 3 - 4 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 3 - 4 - Cánh diều

1. Truyện đồng thoại; đề tài và chủ đề

- Truyện đồng thoại là loại truyện thường lấy loài vật làm nhân vật. Các con vật trong truyện đồng thoại được các nhà văn miêu tả, khắc hoạ như con người (gọi là nhân cách hoá).

- Đề tài là phạm vi cuộc sống được miêu tả trong văn bản. Ví dụ: Đề tài của truyện Sự tích Hồ Gươm là đánh giặc cứu nước.

- Chủ đề là vấn đề chính được thể hiện trong văn bản. Ví dụ: Chủ đề của truyện Sự tích Hồ Gươm là tinh thân yêu nước và khát vọng hoà bình của nhân dân ta.

2. Mở rộng chủ ngữ

- Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu; chỉ sự vật, hiện tượng có hoạt động, trạng thái, đặc điểm nêu ở vị ngữ; trả lời cho các câu hỏi Ai?, Con gì?, Cái gì?. Chủ ngữ thường được biểu hiện bằng danh từ, đại từ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.

- Để phản ánh đầy đủ hiện thực khách quan và biểu thị tình cảm, thái độ của người viết (người nói), chủ ngữ là danh từ thường được mở rộng thành cụm danh từ, tức là cụm từ có danh từ làm thành tố chính (trung tâm) và một hay một số thành tố phụ.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Cánh diều hay khác:

Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên (trang 4-10) - Ngắn nhất Cánh diều

Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên trang 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên (trang 4-10) - Ngắn nhất Cánh diều

Bố cục

Xem thêm Bố cục Bài học đường đời đầu tiên

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Bài học đường đời đầu tiên

Bài học đường đời đầu tiên

1. Chuẩn bị

Câu hỏi trang 4 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Khi đọc truyện đồng thoại các em cần chú ý:

+ Truyện kể về sự việc gì? Đâu là những sự việc chính?

+ Nhân vật trong truyện là những loài vật nào? Ai là nhân vật chính?

+ Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người ở chỗ nào?

+ Truyện muốn nhắn gửi đến người đọc bài học gì? Bài học ấy có ý nghĩa với em không?

Trả lời:

- Truyện kể về những bài học đầu tiên trong cuộc đời của chàng Dế Mèn 

  Các sự việc chính trong truyện. 

+ Miêu tả ngoại hình cường tráng của Dế Mèn

+ Sự khinh bỉ của Dế Mèn đối với mọi người xung quanh và Dế Choắt

+ Cái chết của Dế Choắt

+ Bài học đường đời đầu của Dế Mèn

- Những nhân vật trong truyện: Dế Mèn. Dế Choắt, chị Cốc...Trong đó nhân vật chính: Dế Mèn

- Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người ở chỗ nào?

+ Hình dáng miêu tả giống con người:

Dế Mèn: thanh niên cường tráng, đi bách bộ, đầu, to ra thành từng tảng, đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy, kiểu cách con nhà ra võ

Dế Choắt: gầy gò, dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện, lưng, mạng sườn, mặt mũi ngẩn ngơ ngơ

+ Tính cách: bướng, hung hăng, hống hạch láo, trịnh thượng, yếu ớt

+ Ý nghĩa câu truyện muốn gửi gắm: ở đời không nên hung hăng, bậy bạ, nghịch ranh, ích kỷ sẽ mang tai họa đến cho người khác và cho cả chính mình. Bài học ấy rất có ý nghĩa với chúng ta

- Truyện ngắn muốn nhắn nhủ tới người đọc bài học rằng trong cuộc sống tuyệt đối không được tự cao, cho mình là nhất. Vì điều đó sẽ không chỉ mang đến hậu quả cho bản thân mà còn mang tới hậu quả cho những người khác. Bài học đó rất có ý nghĩa với em. Nó giúp em biết tu dưỡng đạo đức, sống khiêm tốn, biết yêu thương mọi người.

Câu hỏi trang 4 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Đọc trước văn bản Bài học đường đời đầu tiên, tìm hiểu thêm về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí.

Giới thiệu đôi nét về tác giả Tô Hoài

Bài học đường đời đầu tiên

- Tô Hoài sinh ra tại quê nội ở thôn Cát Động, Thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ trong một gia đình thợ thủ công. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam).

- Bước vào tuổi thanh niên, ông đã phải làm nhiều công việc để kiếm sống như dạy trẻ, bán hàng, kế toán hiệu buôn,... nhưng có những lúc thất nghiệp.

- Từ năm 1954 trở đi, ông có điều kiện tập trung vào sáng tác. Tính đến nay, sau hơn sáu mươi năm lao động nghệ thuật, ông đã có hơn 100 tác phẩm thuộc nhiều thể loại khác nhau: truyện ngắn, truyện dài kỳ, hồi ký, kịch bản phim, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác.

- Ông mất ngày 6 tháng 7 năm 2014 tại Hà Nội, hưởng thọ 94 tuổi.

Giới thiệu về tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu ký”

- Dế Mèn phiêu lưu ký là tác phẩm văn xuôi đặc sắc và nổi tiếng nhất của nhà văn Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi.

- Thuộc thể truyện đồng thoại

- Truyện gồm 10 chương, kể về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn qua thế giới muôn màu muôn vẻ của những loài vật nhỏ bé.

+ Chương 1: kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.

+ Chương 2: tới chương 9 kể về những cuộc phiêu lưu của Mèn, cùng người bạn đường là Dế Trũi.

+ Chương 10: kể về việc Mèn cùng Trũi về nhà và nghỉ ngơi, dự tính cuộc phiêu lưu mới.

Câu hỏi trang 4 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Em đã từng chơi với một chú dế bao giờ chưa? Em biết những gì về loài động vật này

Trả lời:

- Em đã từng được chơi với một chú dế

- Cảm nhận của em về loại vật này là có màu nâu cánh dán, dáng hình nhỏ bé, nhưng rất nhanh nhẹn

2. Đọc hiểu

a. Trong khi đọc

Câu hỏi trang 5 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Hãy chú ý các chi tiết miêu tả Dế Mèn

Trả lời:

- Ngoại hình:

+ Càng: mẫm bóng

+ Vuốt:cứng, nhọn hoắt

+ Cánh: áo dài chấm đuôi

+ Đầu: to, nổi từng tảng

+ Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạm

+ Râu: dài, cong vút

- Hành động:

+ Đi đứng oai về, làm điệu, nhún chân, rung đùi

+ Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó

+ Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ.

+ Nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt sâu

Câu hỏi trang 6 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Qua lời kể của Dế Mèn, em hãy hình dung như thế nào về Dế Choắt?

Trả lời:

- Đoạn văn miêu tả Dế Choắt 

Bài học đường đời đầu tiên

- Ngoại hình của Dế Choắt

+ Trạc tuổi Dế Mèn

+ Người gầy gò, cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt

=> Dế Choắt là người có ngoại  gầy gò, yếu đuối, trái ngược hoàn toàn với Dế Mèn

Câu hỏi trang 7 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần (3) có điểm tương đồng nào với Dế Mèn và Dế Choắt trong bức tranh bên dưới?

Trả lời:

Bài học đường đời đầu tiên

Qua hình ảnh ta thấy sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn và sự yếu thế, bé nhỏ của Dế Choắt rất tương ứng với lời miêu tả phía trên của tác giả về nhân vật.

Câu hỏi trang 8 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Dế Mèn đã " nghịch ranh" như thế nào?

Trả lời:

- Dế Mèn đã trêu chị Cốc để chị Cốc tức điên rồi chui tọt vào hang để trốn.

Câu hỏi trang 9 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là gì? Xảy ra với ai?

Trả lời:

- Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là tại họa vì trêu chị Cốc rồi lẩn trốn nên dẫn đến cái chết thương tâm, đầy oan ức cho Dế Choắt 

Câu hỏi trang 9 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Em hãy tưởng tượng nét mặt Dế Mèn lúc này

Trả lời:

- Nét mặt đầy ăn năn hối hận của một người biết lỗi, nhận ra lỗi lầm của mình. Hai hàng nước mắt lặng lẽ chảy dài, Dế Mèn lặng lẽ cúi gằm mặt tạ tội với Choắt

Câu hỏi trang 10 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Tranh minh họa nhân vật nào và về sự việc gì trong truyện?

Trả lời:

Bài học đường đời đầu tiên

- Tranh minh họa nhân vật Dế Mèn khi đứng trước nầm mồ của Dế Choắt trong sự ân hận, xót xa.

b. Sau khi đọc

Câu 1 trang 10 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Câu chuyện trên được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện.

Trả lời:

- Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn

- Các nhân vật tham gia vào câu chuyện là: Dế Mèn, Dế Choắt, Chị Cốc,...

Câu 2 trang 10 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Dế Mèn đã ân hận về việc gì? Hãy tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng.

Trả lời:

- Dế Mèn vô cùng ân hận về sự việc đã trêu chị Cốc gây nên cái chết đầy thương tâm cho Dế Choắt.

- Tóm tắt: Vì muốn đùa vui Dế Mèn đã trêu chị Cốc rồi trốn vào hang. Chị Cốc không may nhìn thấy Dế Choắt nhầm tưởng là Choắt trêu mình nên đã liên tục mổ vào đầu Choắt. Gây nên cái chết thương tâm cho Choắt. Dế Mèn đã rất ân hận về hành động này của mình.

Câu 3 trang 10 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao có sự thay đổi ấy?

Trả lời:

- Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ và thấy hành động vừa rồi của mình thật thú vị. Nhưng sau khi nhìn thấy cái chết thương tâm của Dế Choắt Dế Mèn đã vô cùng ân hận sợ hãi, hoảng hốt ân hận và nhận ra hành động vừa rồi của mình thật đáng trách.

=> Sự thay đổi về thái độ và tâm trạng của Dế Mèn là do khi Dế Mèn nhìn thấy hậu quả của việc làm mình gây ra.

Câu 4 trang 10 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Từ các chi tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?

Trả lời:

- Dế Mèn là một chú dế tự tin, yêu đời và luôn tự hào về bản thân mình, luôn hãnh diện với bà con hàng xóm vì vẻ ngoại hình và sức mạnh của mình.

-  Dế Mèn có tính cách tự cao, tự đắc, kiêu căng và xốc nổi, coi thường người khác

Câu 5 trang 10 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì?

Trả lời:

- Đó chính là bài học mà Dế Choắt trước khi qua đời đã dặn Dế Mèn “ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy”. Sống phải biết khiêm tốn tuyệt đối không được kiêu căng, tự đắc.

Câu 6 trang 10 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điều em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chỉ tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”.

Trả lời:

- Những điểm “có thật” ở loài dế mà tác giả miêu tả trong văn bản là:

+ Đôi càng mẫm bóng.

+ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.

+ Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.

+ Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.

+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.

- Những chi tiết được nhà văn nhân cách hóa là:

+ Tên nhân vật được viết hoa như tên người, nhân hóa con vật như một con người

+ Dế Mèn xưng tôi, có những hành động như người như: ăn uống điều độ, siêng tập thể dục, trịnh trọng, khoan thai, đi đứng oai vệ, cà khịa với tất cả bà con lối xóm

+ Tình cách như con người: hống hách, kiêu căng, ngạo mạn,...

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Cánh diều hay khác:

Soạn bài Ông lão đánh cá và con cá vàng - Ngắn nhất Cánh diều

Soạn bài Ông lão đánh cá và con cá vàng trang 11, 12, 13, 14, 15 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Ông lão đánh cá và con cá vàng - Ngắn nhất Cánh diều

Bố cục

Xem thêm Bố cục Ông lão đánh cá và con cá vàng

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Ông lão đánh cá và con cá vàng

1. Chuẩn bị

Câu hỏi trang 10 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2:  Khi đọc truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, em cần chú ý:

+ Nhận biết được các sự việc chính và diễn biến nội dung câu chuyện được kể.

+ Xác định các nhân vật trong truyện và tìm hiểu đặc điểm tính cách của nhân vật chính (qua ngoại hình, điệu bộ, hành động, lời nói, suy nghĩ,...)

+ Chỉ ra được các chi tiết ảo và tác dụng của chúng trong truyện

+ Suy nghĩ về ý nghĩa của truyện, những thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong đó

- Kết nối với hiểu biết, trải nghiệm của bản thân để vận dụng vào việc đọc hiểu truyện và rút ra những bài học, kinh nghiệm cần thiết

Trả lời:

- Các sự việc chính và diễn biến nội dung câu chuyện được kể:

+ Một ông lão nghèo ra biển đánh cá, hai lần thả lưới đầu không được gì đến lần thứ ba, lão kéo được một con cá vàng. Cá vàng kêu van xin thả về biển và hứa trả ơn.

+ Về đến nhà, ông lão kể chuyện cho vợ nghe, mụ vợ mắng ông lão và đòi cá vàng đáp ứng yêu cầu của mụ.

+ Lần thứ nhất, mụ đòi một cái máng lợn ăn mới.

+ Lần thứ hai, mụ đòi một cái nhà rộng.

+ Lần thứ ba, mụ đòi làm một bà nhất phẩm phu nhân.

+ Lần thứ tư, mụ đòi làm nữ hoàng.

+ Lần thứ năm, mụ đòi làm Long Vương ngự trên mặt biển.

+ Lần thứ năm đòi hỏi, cá vàng tức giận nhưng không nói gì. Khi ông lão trở về, trước mắt lão lại thấy túp lều nát ngày xưa và mụ vợ ngồi trên máng lợn sứt mẻ.

- Các nhân vật trong truyện là: ông lão, mụ vợ và cá vàng

 Đặc điểm tính cách của từng nhân vật như sau:

+ Ông lão: thật thà, tốt bụng, không tham lam nhưng nhu nhược

+ Mụ vợ: tham lam vô độ, quá quắt, bạc tình

+ Cá vàng: tốt bụng, nhưng không nhu nhược chừng trị những kẻ tham lam, quá quắt thích đáng.

- Các chi tiết kì ảo trong truyện là: 

+ Cá vàng khi bị mắc lưới cất tiếng xin tha và hứa trả ơn

+ Mỗi lần ra biển ông lão gọi cá vàng thì con cá sẽ bơi lên

+ Cá vàng có phép thuật thực hiện điều ước của ông và cũng có thể lấy lại tất cả.

=> Tác dụng của những chi tiết kì ảo khiến câu chuyện li kì hấp dẫn, làm nổi bật giá trị nội dung, ý nghĩa của tác phẩm.

- Thông điệp ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện là: Những kẻ tham lam, độc ác, bội bạc sẽ phải hứng chịu những hậu quả khôn lường. Những người tốt bụng sẽ gặp được may mắn. Đó cũng chính là ước mơ của nhân dân về một xã hội công bằng.

- Bài học rút ra sau câu chuyện là chúng ta không nên tham lam và bội bạc. Cũng không nên quá nhu nhược dễ dãi để kẻ xấu lợi dụng mình.

Câu hỏi trang 10 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Đọc trước truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, tìm hiểu thêm về tác giả: A-lếch-xan-dro Xec-ghe-e-vich Pu-skin ( Aleksandr Sergeyevich Pushkin)

Tìm hiểu về đại thi hào Aleksandr Sergeyevich Pushkin

Ông lão đánh cá và con cá vàng

1. Tiểu sử - cuộc đời

- A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Puskin (1799 - 1837)

- Xuất thân trong một gia đình quý tộc mê thơ và biết làm thơ từ thuở học sinh.

- Xã hội: sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước Nga đang bị đè nặng bởi ách thống trị của chế độ nông nô chuyên chế

- Là nhà thơ mở đầu, đặt nền móng cho văn học hiện thực Nga thế kỉ XIX.

2. Sự nghiệp văn học

a. Phong cách nghệ thuật

- Đóng góp của Puskin cho nền văn học: Puskin có đóng góp trên nhiều mặt, nhiều thể loại, nhưng cống hiến vĩ đại nhất của ông vẫn là Thơ trữ tình với hơn 800 bài thơ và 13 bản trường ca bất hủ. Vì thế mà Puskin được xem là “Mặt trời của thi ca Nga” (Léc-môn-tốp).

- Về nội dung: thơ của Puskin thể hiện tâm hồn khao khát tự do và tình yêu của nhân dân Nga => Chính vì thế mà Bielinxki đã nhận định Puskin là “bộ bách khoa toàn thư của hiện thực đời sống Nga nửa đầu thế kỉ XIX”.

- Về nghệ thuật: Puskin có đóng góp quan trọng trong việc xây dựng và phát triển ngôn ngữ văn học Nga hiện đại.

2. Đọc hiểu

a. Trong khi đọc

Câu hỏi trang 11 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Các chi tiết nào cho biết hoàn cảnh sống của ông lão và cách ông lão cư xử với cá vàng?

Trả lời:

- Các chi tiết về hoàn cảnh sống của ông:

+ Sống trong một túp lều nát, cạnh bờ biển.

+ Ngày ngày chồng đi đánh cá, vợ ở nhà kéo sợi

à Cuộc sống nghèo khổ, khó khăn.

- Các chi tiết về cách cư xử của ông lão với cá vàng:

+ Ngạc nhiên nhưng rồi cũng thả con cá xuống biển

+ “Trời phù họ cho ngươi! Ngươi trở về biển khơi mà vùng vẫy. Ta không đòi hỏi gì cả, ta cũng chẳng cần gì cả”

=> Tính cách: tốt bụng, giúp đỡ không cần được trả ơn

Câu hỏi trang 12 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Lần thứ nhất, bà vợ đã yêu cầu ông lão điều gì? Lúc này, cảnh biển thế nào?

Trả lời:

- Lần thứ nhất:

+ Mụ vợ bắt ông lão quay lại biển xin con cá vàng một cái máng cho lợn ăn

+ Cảnh biển: mặt biển gợn sóng êm ả

Câu hỏi trang 12 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Đòi hỏi và thái độ của vợ ông lão ở lần thứ hai có gì khác với lần thứ nhất? Hãy tiếp tục chú ý chi tiết tả cảnh biển trong phần này

Trả lời:

- Lần thứ hai:

+ Đòi hỏi và thái độ của vợ ông lão ở lần thứ hai khác ở lần đầu là ước nguyện lớn dần, mụ đòi một tòa nhà đẹp

- Cảnh biển lần thứ hai: biển đã gợn sóng

Câu hỏi trang 13 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Câu nào cho biết đòi hỏi mới và thái độ của vợ ông lão? Cảnh biển có thay đổi gì so với lần trước?

Trả lời:

- Câu nói cho biết đòi hỏi mới và thái độ của vợ ông lão: 

+ “Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế! Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và bảo nó rằng tao không muốn làm một mụ nông dân quèn, tao muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân kia”.

- Cảnh biển lần thứ ba lúc này: biển nổi sóng dữ dội

Câu hỏi trang 13 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Lần này, người vợ lại có đòi hỏi gì? Cách cư xử của bà ta với ông lão như thế nào?

Trả lời:

- Lần này người vợ đòi hỏi muốn làm nữ hoàng

- Cách cư xử lúc này của bà ta với chồng rất vô tình bạc nghĩa:

+ Xưng mày- bà

+ Bắt chồng đi quét dọn chuồng ngựa

+ Tát vào mặt ông khi ông có ý không muốn đi

+ Nếu ông không ra biển sẽ bắt người lôi ông đi

Câu hỏi trang 14 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Vợ ông lão muốn cá vàng làm điều gì? Tác giả đã tả cảnh biển trong phần này thế nào?

Trả lời:

- Mụ vợ ông lão muốn cá vàng cá vàng biến mụ ta thành Long Vương ngự trị trên mặt biển để bắt cá vàng hầu hạ mụ và làm theo ý mụ.

- Cảnh biển lúc này: biển nổi sóng ầm ầm

Câu hỏi trang 15 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Quan sát bức tranh để hiểu nội dung được nói tới trong đó, nét mặt ông lão và bà vợ thể hiện điều gì?

Trả lời:

Ông lão đánh cá và con cá vàng

- Bức tranh là khung cảnh sau lần thứ 5 ông lão ra biển cầu xin, khi ông xin cho mụ vợ thành Long Vương, điều ước khi ấy quá phi lí khiến cá vàng tức giận mà biến mọi thứ trở về ban đầu. Bức tranh là cảnh ông lão trở về và ngạc nhiên trước khung cảnh nhà cửa như xưa và mụ vợ ngồi trước nhà bực tức.

b. Sau khi đọc

Câu 1 trang 15 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Hãy liệt kê ra vở những chỉ tiết thể hiện sự đòi hỏi, thái độ, hành động của vợ ông lão đánh cá; phản ứng của ông lão đánh cá và trạng thái của biển trong các phần 2,3,4,5,6 theo gợi ý sau:

Trả lời:

Phần

Vợ ông lão đánh cá

Ông lão đánh cá

Biển

2

Mụ vợ bắt ông lão quay lại biển xin con cá vàng một cái máng cho lợn ăn.

Không phản ứng lại, nghe lời mục vợ cứ thế ra biển xin

 Gợn sóng êm ả

3

Mụ đòi một tòa nhà đẹp.

Không phản ứng lại, nghe lời mục vợ cứ thế ra biển xin

 Biển đã gợn sóng

4

Mụ không muốn làm nông dân mà muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân.

Không phản ứng lại, nghe lời mụ vợ cứ thế ra biển xin

 Biển nổi sóng dữ dội

5

Mụ muốn trở thành nữ hoàng.

Khúm núm với nợ, cãi lại vợ khi biết ước muốn của bà nhưng rồi vẫn lủi thủi ra biển

 Biển nổi sóng mù mịt

6

Mụ muốn làm Long Vương ngự trị trên mặt biển để bắt cá vàng hầu hạ và làm theo ý mụ.

Cung kính với vợ, không dám trái lời mụ

Biển nổi sóng ầm ầm

Câu 2 trang 15 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Từ bảng thống kê trên, em có nhận xét gì về tính cách của vợ ông lão đánh cá và ông lão đánh cá?

Trả lời:

- Tính cách của ông lão: thật thà, tốt bụng, không tham lam nhưng nhu nhược

- Tính cách của mụ vợ: tham lam vô độ, quá quắt, bạc tình

Câu 3 trang 15 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Cảnh biển trong mỗi lần ông lão ra gọi cá vàng thay đổi theo chiều hướng như thế nào? Theo em, sự thay đổi đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Cảnh biển thay đổi:

+ Lần 1: gợn sóng êm ả

+ Lần 2: biển đã gợn sóng

+ Lần 3: biển nổi sóng dữ dội

+ Lần 4: biển nổi sóng mù mịt

+ Lần 5: biển nổi sóng ầm ầm

- Cảnh biển mỗi lần ông lão ra gọi cá vàng lại trở nên dữ dội, mù mịt hơn. Điều đó thể hiện sự bực mình, tức giận trước lòng tham vô đáy và tính cách bội bạc quá quắt của người vợ.

Câu 4 trang 15 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Bài học em rút ra được từ câu chuyện này là gì?

Trả lời:

- Sau câu chuyện nay em rút ra bài học là:

+ Trong cuộc sống đừng bao giờ tham lam, bội bạc. Hãy biết thế nào là đủ, vì cuộc sống này có luật nhân quả những người xấu xa, bội bạc sẽ phải nhận lấy hậu quả.

+ Chúng ta cũng không nên quá nhu nhược, làm theo những sai khiến vô lí của người khác.

Câu hỏi trang 15 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Hãy nêu một điểm giống và một điểm khác nhau nổi bật của truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng (Pu-skin) và truyện cổ tích dân gian (Gợi ý: tìm điểm giống và khác về tác giả; yếu tố hoang đường, kì ảo; kiểu nhân vật;...).

Trả lời:

Giống nhau ở:

- Trong truyện đều có các yếu tố kì ảo, hoang đường:

- Có các kiểu nhân vật theo mô típ: người hiền gặp lành, kẻ tham lam sẽ có bài học thích đáng

- Kết chuyện là kết thúc có hậu người hiền sẽ được hạnh phúc và người xấu xa sẽ phải chuốc lấy hậu quả.

Khác nhau ở:

- Văn học dân gian là sáng tác của nhân dân lao động truyền miệng từ đời này qua đời khác

- Còn tác phẩm trên là do nhà văn người Nga viết

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Cánh diều hay khác:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 16 Tập 2 - Ngắn nhất Cánh diều

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 16 Tập 2 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 16 Tập 2 - Ngắn nhất Cánh diều

Câu 1 trang 16 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Xếp các từ sau đây vào hai nhóm: từ ghép, từ láy.

Mẫm bóng, hủn hoắn, lợi hại, phành phạch, giòn giã

Trả lời:

- Từ ghép: mẫm bóng, lợi hại

- Từ láy: hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã

Câu 2 trang 16 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Các từ mẫm bóng, hủn hoắn là sáng tạo của nhà văn Tô Hoài. Qua các từ đó, em hình dung như thế nào về ngoại hình của nhân vật Dễ Mèn?

Trả lời:

- Các từ mẫm bóng, hủn hoẳn đã giúp em hình dung về ngoại hình của Dế Mèn, chú có đôi càng mập mạp khỏe khoắn, còn đôi cánh trước đây chỉ ngắn ngủn thì bây giờ đã dài đến chấm đuôi.

- Qua các từ ngữ đó ta thấy sự trưởng thành về ngoại hình của Dế Mèn.

Câu 3 trang 16 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Các thành ngữ "chết ngay đuôi, vái cả sáu tay" mà nhà văn Tô Hoài sáng tạo ra trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên có điểm gì khác những thành ngữ đã có sẵn như "chết thẳng cẳng, vái cả hai tay"? Theo em, thành ngữ nào phù hợp hơn đề nói về loài dế?

Trả lời:

- Thành ngữ "chết ngay đuôi, vái cả sáu tay " sử dụng các bộ phận đuôi và 6 tay thay vì các bộ phận cẳng và 2 tay ở thành ngữ "chết thẳng cẳng, vái cả hai tay"

- Thành ngữ "chết ngay đuôi, vái cả sáu tay "  phù hợp hơn với loài dễ, vì loài dế khác với con người, đặc tính của chúng là có đuôi và có 6 chân

Câu 4 trang 16 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Tìm chủ ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây:

a) Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. (Tô Hoài)

b) Những gã xốc nổi thường làm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. (Tô Hoài)

c) Hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng hiện ra trước mắt em bé. (Cô bé bán điêm)

Trả lời:

a. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo

b. Những gã xốc nổi

c. Hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng

Câu 5 trang 16 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Xác định danh từ trung tâm và các thành tố phụ trong từng cụm danh tử làm chủ ngữ nói trên. Nêu tác dụng của việc mở rộng chủ ngữ.

Trả lời:

Thành phần trước

Thành phần trung tâm

Thành phần sau

những

cái vuốt

ở chân, ở khoeo

những

xốc nổi

hàng ngàn

ngọn nến

sáng rực, lấp lánh trên cành cây xanh tươi

rất nhiều

bức tranh

màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng

Câu 6 trang 16 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Viết một đoạn văn ngăn (khoảng 5 — 7 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một nhân vật trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên hoặc Ông lão đánh cá và con cả vàng, trong đoạn văn có sử dụng chủ ngữ là cụm từ. Xác định chủ ngữ là cụm từ trong đoạn văn đó.

Trả lời:

          Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng em đặc biệt ấn tượng với nhân vật ông lão đánh cá. Người đàn ông già nua, nghèo khổ nhưng rất tốt bụng và thật thà. Hằng ngày phải ra biển để đánh cá. Cuộc sống thật khó khăn vất vả, ấy vậy mà ông còn phải sống cạnh người vợ tham lam vật chất, độc ác và vô cùng bội bạc. Mụ ta bắt ông lão phải đi xin con cá vàng để thỏa lòng tham của mình, ông lão vì sợ hãi nên vẫn phải ra đi. Cuối cùng, kết cục xứng đáng để đến với người vợ tham lam kia bà ta phải quay lại với cái máng lợn cũ và cuộc sống nghèo khổ.

- Câu văn có chứa CN là cụm từ (cụm danh từ): Người đàn ông già nua, nghèo khổ nhưng rất tốt bụng và thật thà.

Xem thêm các bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 ngắn nhất Cánh diều hay khác:

Soạn bài Cô bé bán diêm (trang 16-20) - Ngắn nhất Cánh diều

Soạn bài Cô bé bán diêm trang 16, 17, 18, 19, 20 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Cô bé bán diêm (trang 16-20) - Ngắn nhất Cánh diều

Bố cục

Xem thêm Bố cục Cô bé bán diêm

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Cô bé bán diêm

Thực hành đọc hiểu: Cô bé bán diêm

1. Chuẩn bị

- Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Ông lão đánh cá và con cá vàng để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. Lưu ý: truyện Cô bé bán diêm được An-dec-xen viết theo đặc điểm của truyện cổ tích

Câu hỏi trang 17 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Đọc trước truyện Cô bé bán diêm, tìm hiểu thêm về nhà văn Han-xơ Crit xti an An déc-xen ( Hans Christian Andersen)

Tác giả Hans Christian Andersen

Thực hành đọc hiểu: Cô bé bán diêm

- Hans Christian Andersen (2 tháng 4 năm 1805 – 4 tháng 8 năm 1875; tiếng Việt thường viết là Han-xơ Khơ-rít-chiên An-đơ-sân) là nhà văn người Đan Mạch chuyên viết truyện cổ tích cho thiếu nhi.

- Thời thơ ấu, ông có một tình yêu nồng nhiệt đối với văn học. Ông được biết đến vì thuộc làu các vở kịch của Shakespeare và tự trình diễn các vở kịch bằng những con rối gỗ.

- Năm 1816, cha ông qua đời và cậu bé phải tự đi kiếm sống. Ông làm thợ học dệt vải và cả thợ may, sau đó thì vào làm trong nhà máy thuốc lá. Năm 14 tuổi, Andersen chuyển tới Copenhagen tìm việc làm diễn viên trong các nhà hát. Ông có chất giọng cao và đã được kết nạp vào Nhà hát Hoàng gia Đan Mạch. Sự nghiệp này kết thúc nhanh chóng khi ông vỡ giọng. Một người bạn đã khuyên ông làm thơ. Từ đó, Andersen chuyển hẳn sang viết văn.

- Năm 1829, nhà hát kịch hoàng gia đã diễn vở nhạc kịch Kjærlighed paa Nicolai Taarn eller Hvad siger Parterret (Tình yêu ở tháp nhà thờ thánh Nicolas) của Andersen. Những năm tiếp theo, ông lại tiếp tục thành công với các vở diễn và câu chuyện của mình. Năm 1831, nhiều tác phẩm tiểu thuyết của ông đã được phát hành.

- Tuy nhiên, sự hấp dẫn của Andersen lại nằm ở thể loại truyện cổ tích. Năm 1835, ông bắt đầu sáng tác truyện kể nhan đề Chuyện kể cho trẻ em tại Ý. Từ đó, hầu như mỗi năm Andersen cho ra đời một truyện. Ấn bản thứ ba của truyện cổ Andersen, được xuất bản năm 1837, đã mang đến nhiều tác phẩm cổ tích nổi tiếng nhất của ông như "Nàng tiên cá", "Bộ quần áo mới”, “Cô bé bán diêm”

Đọc hiểu

a. Trong khi đọc

Câu hỏi trang 17 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Những chi tiết nào cho biết thời gian và địa điểm em bé xuất hiện?

Trả lời:

- Thời gian xuất hiện của em bé là: Vào buổi tối trong đêm giao thừa

- Địa điểm xuất hiện là: Trong góc tường giữa hai ngôi nhà, một cái xây lùi vào trong chút ít.

Câu hỏi trang 18 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Hãy chú ý những hình ảnh hiện lên mỗi lần em bé quẹt que diêm trong phần 2.

Trả lời:

- Lần 1: Hình ảnh một lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng loáng. Trong lò, lửa cháy nom đến vui mắt và tỏa ra hơi nóng dịu dàng

- Lần 2: Hình ảnh một tấm rèm vải bằng vải màu. Em nhìn thấu tận trong nhà. Bàn ăn đã dọn khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá và có cả một con ngỗng quay. Nhưng điều kì diệu nhất là ngỗng ta nhảy ra khỏi đĩa và mang cả dao ăn, phuốc – sét cắm trên lưng, tiến về phía em bé.

- Lần 3: Hình ảnh cây thông Nô – en. Cây này lớn và em trang trí lộng lẫy hơn cây mà em đã được thấy năm ngoái

- Lần 4: Hình ảnh bà xuất hiện và bà đang mỉm cười với em.

Câu hỏi trang 19 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Giấc mơ nào của em bé được thể hiện qua bức tranh này?

Thực hành đọc hiểu: Cô bé bán diêm

Trả lời:

- Giấc mơ được sống cùng với bà, được thoát khỏi cuộc sống đầy khó khăn, cực nhọc của hiện tại.

Câu hỏi trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Chú ý kết thúc của truyện.

Trả lời:

- Kết thúc truyện là cái chết của em bé vì cái lạnh giá của đêm giao thừa. Nhưng ta lại thấy đôi má hồng mà nụ cười trên môi em khiến cái chết không còn thê thảm, đáng thương mà nó như một điều kì diệu. Em bé tốt bụng đã bay lên trời cao, thoát khỏi những đói rét đau buồn của hiện tại.

b. Sau khi đọc

Câu 1 trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện cho biết điều gì về cảnh ngộ của em bé?

Trả lời:

- Thời gian địa điểm diễn ra câu chuyện là :

+ Vào buổi tối trong đêm giao thừa, khi tất cả các gia đình đang quây quần, xum họp đón chờ năm mới.

+ Trong góc tường giữa hai ngôi nhà, một cái xây lùi vào trong chút ít.

- Từ địa điểm, thời gian của em bé ta thấy được cảnh ngộ của em bé thật đáng thương, đáng ra trong ngày giao thừa em phải đang quây quần bên gia đình ấy vậy mà em lại phải đi bán những bao diêm trong lạnh lẽo.

Câu 2 trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Hãy tìm những chi tiết hiện thực và mộng ảo mà nhà văn đã sáng tạo ra để khắc hoạ hoàn cảnh và mơ ước của cô bé bán diêm. Qua đó, em có nhận xét gì về nhân vật này?

Trả lời:

Những lần quẹt diêm

Mộng tưởng

Hiện thực

1

Lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng

Tuyết phủ kín mặt đất, gió bấc thổi vun vút

2

Xuất hiện tấm rèn bằng vài mầu, trong nhà có bàn ăn dọn sẵn, ga trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát địa bằng sứ quý giá và có cả một con ngỗng quay

Xung quang những bức tường dày đặc và lạnh lẽo

3

Hiện ra một cây thông Noen lớn, trang trí lộng lẫy hơn cây mà em đã thấy năm ngoái qua cửa kính một nhà buôn giàu có.

Chỉ có đầy trời đầy sao

4

Bà em đang mỉm cười với em

Không hề có bà, vẫn chỉ có mình em trong gió rét

5

Bà nắm lấy tay em cả hai cùng bay lên cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa

Em bé đã chết vì quá lạnh.

=> Nhận xét của em về cô bé bán diêm: Bạn nhỏ vô cùng đáng thương và tội nghiệp, nhưng lại rất tốt bụng và nhân hậu. Dù trong hoàn cảnh đáng thương, khổ cực nhưng bạn vẫn không ngừng hi vọng mơ ước tới một cuộc sống đẹp đẽ và hạnh phúc hơn.

Câu 3 trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Theo em, ý nghĩa của câu chuyện trên là gì?

Trả lời:

Ý nghĩa: thể hiện sâu sắc tấm lòng nhân ái của mình với những số phận, cảnh đời nghèo khó, bất hạnh, đặc biệt là với trẻ em. Đồng thời nhà văn còn muốn gửi đến người đọc bài học giàu ý nghĩa về tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống.

Câu 4 trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Em hãy tìm một số chi tiết trong văn bản để chứng tỏ truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích (Gợi ý: kiểu nhân vật; cách kết thúc truyện; ý nghĩa;...).

Trả lời:

* Đặc điểm cơ bản của truyện cổ tích là:

- Phản ánh cuộc sống hằng ngày của nhân dân ta.

- Có một số kiểu nhân vật chính: Nhân vật bất hạnh, nhân vật có tài năng kì lạ/ Nhân vật thông minh/ Nhân vật ngốc nghếch.

- Thường có yếu tố hoang đường kì ảo.

- Thể hiện khát vọng công bằng, mơ ước và niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu

* Một số chi tiết chứng tỏ truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích là:

- Câu chuyện phản ánh hiện thực cuộc sống đói nghèo, bất hạnh cơ cực của những em bé đáng thương.

- Em bé bán diêm thuộc kiểu nhân vật bất hạnh.

- Trong chuyện có nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo như: Những tưởng tượng của em bé sau 5 lần quẹt diêm, hình ành em bé cùng bà bay về trời.

- Thể hiên khao khát hi vọng của nhân dân về một cuộc sống hạnh phúc, bình yên.

Câu 5 trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Cảnh ngộ đau khổ và cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh hoặc kém may mắn nào trong cuộc sống ? Hãy nêu một việc tốt mà em có thể làm để giúp đỡ bạn ấy.

Trả lời:

- Gợi cho em liên tưởng tới những bạn nhỏ mồ côi cha mẹ, những bạn nhỏ phải đi bán vé số, bán hàng rong, đánh giày trên các hè phố, lề đường.

- Em sẽ giúp các bạn bằng cách cho các bạn đồ dùng học tập, sách, truyện cũ, yêu thương hòa đồng với các bạn.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Cánh diều hay khác:

Soạn bài Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ (trang 20) - Ngắn nhất Cánh diều

Soạn bài Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ (trang 20) - Ngắn nhất Cánh diều

1. Định hướng

a. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ là kể lại một việc làm, một hoạt động, một tình huống.... mà người viết đã trực tiếp trải qua. Trong bài viết người kể thường xưng tôi – ngôi thứ nhất.

b. Cần lưu ý:

Xác định một sự việc, một tình huống hoặc hoạt động đáng nhớ mà em đã trực tiếp trải qua hoặc tham gia. Ví dụ: một chuyến tham quan, một lần mặc lỗi

Ghi lại các chi tiết cụ thể gắn với địa điểm, thời gian, con người, hành động, suy nghĩ, cảm xúc,...

VD: Có thể hình dung về một trải nghiệm đã qua của Dế Mèn trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên như sau:

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

2. Thực hành

Bài tập: Viết bài văn (khoảng 2 trang) kể lại một chuyến đi đáng nhớ của em.

a. Chuẩn bị 

- Yêu cầu của bài viết là viết bài văn kể lại một chuyến đi đáng nhớ của em, cụ thể em sẽ kể về chuyến đi Buôn Mê Thuột, đây là dạng bài viết bài văn nghị luận, bài viết trong khoảng 15- 20 dòng.

- Nhớ lại những kỉ niệm trong chuyến đi đó.

- Sưu tầm những bức ảnh về chuyến đi.

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

b. Tìm ý và lập dàn ý

* Tìm ý

- Chuyến đi diễn ra khi kết thúc năm học, vào dịp nghỉ hè. Đó là chuyến đi tham quan du lịch với cả đại gia đình.

- Chuyến đi 3 ngày rất vui, em được tham quan rất nhiều nơi.

- Sau chuyến đi đó em rất vui và thấy yêu thương đất nước mình hơn.

* Lập dàn ý

 Mở bài

- Giới thiệu khái quát về chuyến đi Buôn Mê Thuật.

Thân bài

- Kết thúc năm học cả nhà em tôt chức đi du lịch ở Buôn Mê Thuột.

- Kể lại hành trình chuyến đi: Xuất phát vào 6h sáng ngày chủ nhật, chuyến đi dài 3 ngày

- Cả nhà đã đi tham quan rất nhiều nơi

+ Thác “trinh nữ” thác “pray sáp”: cây cối cao lớn, canh rì, thác nước đổ ào ào 

+ Thăm Bản Đôn: được ngồi trên lưng những chú voi

+ Tham quan thủy điện.

- Được ăn nhiều món ăn địa phương thơm ngon: cơm lam,...

- Kết thúc 3 ngày cả nhà em ai cũng nuối tiếc không muốn về.

Kết bài

- Sau chuyến đi này em càng thêm yêu quý đất nước mình.

- Sẽ học thật giỏi để có cơ hội đến nơi đây nhiều lần hơn nữa.

c. Viết

Bài làm tham khảo

Kết thúc một năm học tập và làm việc vất vả, gia đình em đã tổ chức một chuyến du lịch vào kì nghỉ hè tại vùng Cao Nguyên đất đỏ ở Buôn Mê Thuột.

Cả đoàn du lịch gồm rất đông, nên phải thuê một chiếc xe ô tô mười sáu chỗ ngồi. Đó là một chuyến du lịch thú vị đầy ấn tượng khiến em nhớ mãi và không bao giờ quên được. Đúng sáu giờ sáng ngày chủ nhật thì xe xuất phát. Ngồi trên xe, em cùng một vài bạn nhỏ trò chuyện, hát hò rất vui vẻ. Còn chiếc xe lao vun vút qua những rừng cây núi, đồi, cánh đồng.

Đến nơi, em cùng mọi người đi tham quan thác “trinh nữ” thác “prây sáp”. Quanh đường đi cây cối rủ xuống những tảng đá lớn đủ hình thù. Nước từ trên đỉnh cao ào ào đổ xuống, tung trắng xóa mờ mờ như mưa bụi. Chúng em chụp hình rất đẹp. Em còn được đi thăm bản Đôn - ở đây có những cây cầu khỉ rập rềnh muốn té. Điều thú vị nhất là được ngồi trên lưng những chú voi khổng lồ đang đi lội suối nước chảy róc rách, trong veo. Chiều đến, mọi người cùng nhau quây quần ăn cơm lam, thơm lừng mùi lúa mới, bên đống lửa trại sáng rực cả một vùng núi đồi. Ngày hôm sau, em được đi thăm thác thủy điện. Dọc đường đi, em thấy hoa ban nở trắng cùng bông lau sậy, vươn cao trông rất đẹp. Thời gian trôi qua thật nhanh, ba ngày ở Buôn Mê Thuột đã hết. Em cùng mọi người lại phải trở về thành phố tấp nập.

Sau chuyến du lịch này, em càng yêu thương đất nước của mình hơn. Em hứa sẽ cố gắng học giỏi, chăm ngoan để được đến đây thật nhiều lần nữa.

d. Kiểm tra và chỉnh sửa

- Học sinh dựa trên những góp ý đánh giá của cô giáo để sửa lại bài viết thật hoàn chỉnh

Soạn bài Kể lại một trải nghiệm ...

- Soạn bài Kể lại một trải nghiệm ... ngắn nhất: