Soạn bài Xúy Vân giả dại (trang 127) - ngắn nhất Kết nối tri thức

Soạn văn 10 (ngắn nhất) | No tags

Mục lục

Soạn bài Xúy Vân giả dại trang 127, 128, 129, 130, 131 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh soạn văn 10 dễ dàng hơn.

Soạn bài Xúy Vân giả dại (trang 127) - ngắn nhất Kết nối tri thức

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 127 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức): 

- Nếu ai đó đề nghị em bỏ thời gian xem một vở chèo cổ thì em sẽ đồng ý nếu có thời gian

Câu hỏi 2 (trang 127 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức): 

- Em đã từng nghe đến tên của vở chèo này nhưng chưa có cơ hội xem

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

1. Hình dung khi thể hiện lời thoại này, diễn viên sẽ có động tác diễn xuất tương ứng như thế nào?

- Khi thể hiện lời thoại, diễn viên sẽ múa theo nhạc, động tác dứt khoát, đi lại loạng choạng, …

2. Lời thoại này thể hiện trạng thái tâm lí gì của nhân vật

- Trầm buồn, bi ai. 

- Từ tiếng hét trách móc nàng đã bật thành giọt nước mắt hờn tủi.

- Chắp tay lạy như một lời kêu gọi lòng đồng cảm từ cộng đồng, xã hội với mong muốn mọi người hiểu cho mình. 

3. Chú ý cách nhân vật chèo xưng danh, tự giới thiệu trước khán giả

- Nhân vật xưng danh kể về lai lịch, xuất thân, giới thiệu sơ lược về bản thân, sở thích, gia cảnh, tính nết của mình.

4. Hình ảnh vợ chồng quấn quýt xuất hiện ở đây có ý nghĩa gì?

- Hình ảnh vợ chồng xuất hiện ở đây chính là ước muốn giản dị của Xúy Vân, khát vọng bình dị được sum vầy êm ấm, hạnh phúc trong cảnh đời thường, đó cũng là định hướng trong tương lai của nàng. Đó là một gia đình có vợ chồng đầm ấm, chồng cày vợ cấy, đến mùa lúa chín thì chồng đi gặt, vợ mang cơm

5. Chú ý sự ý thức của nhân vật về chính mình

- Đây là nỗi niềm tâm trạng của con gái khi bị tình yêu tuột khỏi tầm tay, chăn trở bao đêm vì thiếu vắng hạnh phúc. 

- Tự ví mình như con cá rô nhỏ bé nằm vũng chân trâu, để cho năm bảy cái cần câu châu vào để than trách cho số phận. 

-> Bơ vơ vô định không biết đi đâu về đâu để bị cạm bẫy của cuộc đời trói buộc, rồi lại phải chịu bao điều oan trái

6. Lưu ý ngôn ngữ và cách liên hệ bất thường của người điên hoặc giả điên

- Những sự vật hiện tượng được hiện lên một cách ngược đời:

+ Cái trứng gà – tha con quạ - ngồi trên cây

+ Trong đình – cái khuya – cái nhôi

+ Cái nón – cái kèo, cái cột

+ Dưới sông – bán bát

+ Trên biển – đốn gỗ - làm nhà

+ Cưỡi gà – đánh giặc

* Sau khi đọc

Nội dung chính “Xúy Vân gải dại”: 

Văn bản: Xuý Vân với những câu hát nửa điên dại, ngô nghê, nửa chân thực tỉnh táo về thân phận dang dở, bẽ bàng. Sau những câu hát xưng danh là tâm sự đau xót về một cuộc đời lạc lõng, cô đơn, vô nghĩa. Đoạn trích tiếp tục những lời độc thoại về nỗi thất vọng trước mâu thuẫn vì ước mơ hạnh phúc tốt đẹp gặp phải thực tế phũ phàng. 

Soạn bài Xúy Vân giả dại | Ngắn nhất Soạn văn 10 Kết nối tri thức

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức): 

- Sau khi kết duyên với Kim Nham, chàng miệt mài đèn sách đợi khoa thi, để Xúy Vân sống trong cảnh cô đơn, buồn bã. Ở quê, Xúy Vân bị gã Trần Phương tán tỉnh, hứa hẹn ngon ngọt. Nàng giả điên với hi vọng thoát khỏi Kim Nham để theo Trần Phương.

Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):

- Trong lớp chèo Xúy Vân giả dại, đoạn lời thoại thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên” của nhân vật là đoạn cuối hát ngược từ “Chiếc trống cơm, ai khéo vỗ nên bông” đến “cưỡi con gà mà đi đánh giặc”

- Vì dựa vào hình thức: chú thích hát ngược; và nội dung lời nói: những sự vật hiện tượng trong lời nàng được hiện lên một cách ngược đời:

+ Cái trứng gà – tha con quạ - ngồi trên cây

+ Trong đình – cái khuya – cái nhôi

+ Cái nón – cái kèo, cái cột

+ Dưới sông – bán bát

+ Trên biển – đốn gỗ - làm nhà

+ Cưỡi gà – đánh giặc

-> Những câu nói ngược, đầy những phi lí, nghịch dị khơi gợi về một thực trạng nội tâm xáo trộn, bất ổn, đầy trớ trêu. Nhân vật dường như rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bời, mất phương hướng.

Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):

- Ở phần mở đầu, Xúy Vân xuất hiện với những tiếng hát và hành động quay cuồng, tâm trạng nửa tỉnh nửa mê, nửa ngây nửa dại. Xúy Vân đã cất tiếng hát than thở với bà Nguyệt về tình duyên của mình, sau đó Xúy Vân đã mượn hình ảnh con đò tình duyên để nói về mình, một người phụ nữ mòng mỏi chờ chồng, hạnh phúc dang dở.

“Tôi là đò, đò nỏ có thưa

Tôi càng chờ, càng đợ, càng trưa chuyến đò”

- Tuy lời hát xuất phát từ trạng thái nửa tỉnh nửa ngây nhưng qua lời hát ấy vẫn thấy tâm trạng đầy đau khổ, day dứt của một cô gái đang lo lắng trước tuổi xuân đang trôi qua, hình ảnh của cô gái ấy như một người lữ khách đứng trên bến đò vắng nhưng chưa thấy bóng dáng con đò.

- Ở những câu hát tiếp theo, dưới hình thức của những câu thơ lục bát biến thể, Xúy Vân đã thể hiện được tâm trạng của một người con gái đã có chồng, tự do bị trói buộc, mọi thứ đều phải phụ thuộc vào chồng. Muốn qua sông lần nữa thì phải dứt bỏ tình duyên cũ với chồng:

“Chẳng nên gia thất thì về

Ở làm chi nữa chúng chê bạn cười”

→ Luôn khát khao tình yêu và có một niềm tin mãnh liệt vào một tương lai đầy hạnh phúc với tình nhân mới củy mình.

“Gió giăng thì mặc gió giăng

Đôi ta chỉ quyết đạo hằng với nhau”

- Hình ảnh Xúy Vân mạnh mẽ tìm đến tình yêu của mình đã từng bị coi là hành vi phá bỏ những giá trị đạo đức phong kiến, phá vỡ đạo tam tòng tứ đức, trở thành một người nổi loạn chẳng quá cũng vì quá khát khao tình yêu và đắm chìm trong tình yêu ấy đến nỗi không thể thoát ra được.

Câu 4 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):

- Giữa hình ảnh con gà và con công ta sẽ thấy sự khác biệt về giống loài, tính chất. Vậy mà con gà rừng vẫn phải gắn liền với con công, thể hiện một nghịch lí xã hội, sự bất công mà Xúy Vân phải chịu đựng:

- “Bông bông dắt, bông bông díu

Xa xa lắc, xa xa líu”

Cho ta cảm nhận về một sự ràng buộc mâu thuẫn, không thể dung hòa giữa đạo đức con người và tình yêu đích thực.

- “Láng giềng ai hay , ức bởi xuân huyên”

”Ức bởi xuân huyên” thể hiện sự trách giận với chính bố mẹ nàng đã đẩy nàng vào tình cảnh giở khóc giở cười này. Câu hỏi thê lương không lời đáp:” Láng giềng ai hay?” càng khiến thân phận Xúy Vân đáng thương hơn nhiều.

- “Chờ cho bông lúa chín vàng

Để anh đi gặt để nàng mang cơm”

Đậm chất đồng quê, đây là ước mơ khát vọng bình dị được sum vầy êm ấm, hạnh phúc trong cảnh đời thường, đó cũng là định hướng trong tương lai của nàng

- “Rủ nhau lên núi Thiên Thai

Thấy hai con quạ đang ăn xoài trên cây”

Hình ảnh con quạ đang ăn xoài trên cây là hình ảnh rất đẹp, có gì đó gần gũi khăng khít, không thể tách rời. Việc rủ nhau lên núi Thiên thai là ước nguyện của Xúy Vân được cùng Trần Phương có một cuộc sống xa lánh phàm tục, có một cuộc sống chỉ có hai người

Câu 5 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):

- Cách xưng danh: nhân vật tự thuật, tự xưng danh báo tính, tự bình luận về hành động hoặc nhân cách của chính mình

- Sự tương tác giữa người xem và người diễn: gọi là những đoạn thoại hướng ngoại, làm cho sân khấu chèo gần gũi, người xem có thể thêm các tiếng đế để tiếp lời nhân vật

Câu 6 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):

- Do tính chất diễn xướng nên ngôn ngữ chèo sử dụng những thể thơ quen thuộc, dễ nhớ có vần điệu: 

+ thể thơ tự do: 

Đau thiết thiệt van

Than cùng bà Nguyệt

Đánh cho lê liệt

Chết mệt con đồng

+ thể thơ lục bát:

Gió trăng thì mặc gió trăng

Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên

- Sử dụng ca dao

Cách sông nên phải lụy đò

Tối trời nên phải lụy cô bán hàng

Câu 7 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):

- Chế độ hôn nhân hà khắc, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy

- Tam tòng tứ đức

- Đời sống của dân làng chủ yếu tự cấp, tự túc, khép kín, rât ít khi tiếp xúc với bên ngoài, Hàng xóm láng giềng sống với nhau cơ bản hòa thuận, trên bảo dưới nghe, tương thân tương ái, giúp đỡ nhau những khi cần thiết

Câu 8 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):

- Để có thể đến được với Trần Phương, Xúy Vân đã quyết định giả dại để làm lí do có thể li hôn với Kim Nhan.

- Xúy Vân là một cô gái xinh đẹp, đảm đang và nàng lúc nào cũng mang trong mình khát khao hạnh phúc. Nhưng trong chế độ phong kiến xưa, Xúy Vân nói riêng mà những người con gái sống dưới chế độ ấy nói chung đều không có cái quyền tự định liệu cho hạnh phúc, lựa chọn cho mình tình yêu cũng như đối tượng mà mình cảm mến, mọi chuyện tình yêu, hôn nhân đều do cha mẹ sắp đặt theo quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”. Cuộc hôn nhân của Xúy Vân với Kim Nham đều do một tay của cha mẹ nàng sắp xếp, mà sự sắp đặt này cũng không hề được định liệu sẵn mà hết sức vội vàng, và điều tất yếu là giữa hai người không hề có tình yêu.

- Ước mơ của nàng thật bình dị và chính đáng. Khi về làm dâu nhà Kim Nham, Xúy Vân đã vô cùng thất vọng trước ước mơ gia đình hạnh phúc, “chồng cày vợ cấy”, hay “anh đi gặt…em mang cơm” với thực tại chồng mait mê đèn sách, thi cử, bỏ mặc nàng trong nỗi cô đơn, một mình thân đàn bà đảm đương những gánh nặng của gia đình. Cho nên lời hát: “Bông bông dắt, bông bông díu – xa xa lắc, xa xa líu” được lặp đi lặp lại mấy lần, đã phản ánh bằng hình ảnh cụ thể tâm trạng đó.

→ Vì tình yêu ấy, nàng bất chấp vượt ra khỏi lễ giáo phong kiến, những định kiến ngặt nghèo của xã hội về phẩm tiết của người phụ nữ. 

Câu 9 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):

- Chèo là loại hình sân khấu truyền thống mang đặc điểm diễn kể dân gian, được cấu tạo bằng hai nhân tố cơ bản: tích và trò. Tích là cốt truyện kể bằng văn học, còn trò là nghệ thuật diễn đạt cốt truyện đó trên sân khấu. 

- Trò diễn trong Chèo là sự kết hợp hài hòa giữa nghệ thuật múa, âm nhạc và kịch bản văn học. Trong đó múa là một hình thức biểu đạt quan trọng của nhân vật, làm sinh động vở diễn và cuốn hút người xem. 

- Âm nhạc là cốt lõi của nghệ thuật sân khấu Chèo. Trong đó về phần hát bao gồm hơn một trăm các làn điệu chia thành các hệ thống khác nhau. Chèo sử dụng rất nhiều nhạc cụ dân gian như đàn nhị, trống. Trong đó trống con dùng để giữ nhịp cho hát, cho múa, và đệm cho câu hát. Âm nhạc trong Chèo ngày càng hấp dẫn và đa sắc màu khi có sự giao thoa giữa âm nhạc dân tộc và hiện đại.

* Kết nối đọc – viết 

Bài tập (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về nỗi niềm của nhân vật Xúy Vân được thể hiện qua lớp chèo Xúy Vân giả dại.

Đoạn văn tham khảo:

Vở chèo Kim Nham kể về câu chuyện hôn nhân của Kim Nham và Xúy Vân, một người thì chuyên tâm học hành, còn một người thì khao khát được yêu thương . Sự bất đồng tư tưởng đã dẫn đến bi kịch tình yêu giữa hai người. Đoạn trích: “Xúy Vân giả dại” tái hiện cảnh Xúy Vân giả điên mong thoát khỏi Kim Nham, nhưng ẩn chứa trong đó là nỗi niềm tâm sự đầy nước mắt của người phụ nữ thiếu vắng tình yêu. Đặt trong toàn bộ vở chèo, số phận Xuý Vân còn thể hiện những điểm đáng thương khác nữa. Xuý Vân không được lựa chọn hôn nhân, lấy Kim Nham là do cha mẹ sắp đặt, nàng phải chung sống với người mình không yêu. Xuý Vân đến với Trần Phương không giữ trọn tiết làm vợ là một hành động nên phê phán nhưng cũng là một hành động mạnh mẽ, dám vì tình yêu. Chính cái ước mơ chính đáng và tình cảnh bế tắc, cô đơn, lạc lõng giữa gia đình nhà chồng đã đẩy Xuý Vân đến sự lựa chọn tự do nhưng đầy bi kịch. Xúy Vân cô đơn hiu quạnh như người muốn sang sông nhưng không thấy đò. Hình ảnh con đò là hình ảnh ân dụ cho Kim Nham, chàng đã để nỡ chuyến, để nàng phải chờ đợi.Trong ca dao ta cũng bắt gặp hình ảnh con đò:

“Trăm năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa bến cũ con đò khác đưa”

Tiếng hét của Xúy Vân xé tan không gian tĩnh lặng như một lời trách mắng Kim Nham. Phần cuối hình ảnh Xúy Vân đầu tóc rối bời, đôi mắt ngây dại khiến chúng ta chạnh lòng. Những thứ nghịch lý ngang trái đó thể hiện cuộc đời Xúy Vân chỉ toàn những bất hạnh khổ đau. Ở đây cũng có nét tương đồng với ca dao hài hước châm biếm. Phê phán nhưng cũng nói nên khát vọng được yêu thương, được hạnh phúc là chính đáng, đó là ước muốn muôn thuở của con người, không lửa nóng tro tàn nào hủy diệt nổi.

Tham khảo thêm Soạn bài Xúy Vân giả dại (Cánh diều):

Soạn bài Xúy Vân giả dại (trang 64) - Cánh diều

Với soạn bài Xúy Vân giả dại trang 64, 65, 66, 67, 68 Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

Soạn bài Xúy Vân giả dại (trang 64) - Cánh diều

Soạn bài: Xúy Vân giả dại - Cô Huỳnh Phượng (Giáo viên VietJack)

1. Chuẩn bị

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: 

- Văn bản “Xuý Vân giả dại” nói về sự việc Xuý Vân giả dại theo lời xui giả điên của Trần Phương - một gã nhà giàu nổi tiếng phong tình để buộc Kim Nham trả nàng về nhà.

Soạn bài Xúy Vân giả dại | Hay nhất Soạn văn 10 Cánh diều

* Trả lời câu hỏi giữa bài: 

Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý các chỉ dẫn sân khấu (in nghiêng trong ngoặc đơn) và ngôn ngữ của nhân vật để hình dung hành động cảm xúc, tâm trạng của Xuý Vân. 

Trả lời:

- Các chỉ dẫn sân khấu (nói lệch; vỉa; hát quả giang; đế)

- Ngôn ngữ của nhân vật: mang tính hình tượng, tính truyền cảm, mộc mạc, giản dị, giàu giá trị văn chương

+ Thấy được tâm trạng đau khổ vì tự thấy mình đã lỡ làng, dang dở

“Tôi càng chờ đợi, càng trưa chuyến đò”, “Chả nên gia thất thì về ở làm chi mãi cho chúng chê, bạn cười”

→ Hình ảnh cô gái càng chờ đợi, càng không thấy con đò tới đã cụ thể hóa sự bẽ bàng, lỡ dở của Xúy Vân.

Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cách dùng từ ngữ trong lời hát của Xuý Vân ở đoạn này có gì độc đáo.

Trả lời:

- Cách dùng từ ngữ trong lời hát của Xúy Vân ở đoạn này độc đáo là nửa điên dại, ngô nghê, nửa chân thực, tỉnh táo, rất giàu hình ảnh, nhiều ngụ ý thể hiện tâm trạng đau khổ của Xúy Vân về thân phận dang dở, bẽ bàng.

Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong lời xưng danh, Xuý Vân kể điều gì về bản thân?

Trả lời:

- Trong lời xưng danh, Xúy Vân là một người dại dột, có tài cao nhưng lại phụ Kim Nham say đắm Trần Phương, nghe theo lời xui dại của hắn là giả điên để thoát khỏi chồng, cuối cùng từ chỗ giả điên trở thành điên thật.

Câu 4 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý các hình ảnh thể hiện tình cảnh, mơ ước và tâm trạng của Xuý Vân.

Trả lời:

 + Tâm trạng lạc lõng, cô đơn, vô nghĩa trong gia đình chồng “Con gà rừng ăn lẫn với con công - Đắng cay chẳng có chịu được, ức!”

  + Nỗi thất vọng trước mâu thuẫn giữa ước mơ hạnh phúc gia đình đầm ấm “Để anh đi gặt, để nàng mang cơm” với thực tế bị chồng xao nhãng, bỏ bê vì mải mê đèn sách “Bông bông dắt, bông bông díu - Xa xa lắc, xa xa líu

  + Tâm trạng uất ức, cơ đơn, quẫn bách “Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên” khắc họa sự cô đơn, nỗi tủi phận vì không có người chia sẻ.

Câu 5 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hình dung điệu múa, lời hát của Xuý Vân trên sân khấu.

Trả lời:

- Chúng ta có thể hình dung điệu múa Xúy Vân thể hiện nàng là một người phụ nữ đảm đang, khéo léo “điệu múa bắt nhện, xe tơ, dệt cửi”. Là một cô gái lao động, mong ước của nàng thật nhỏ bé, bình thường, cụ thể. Tâm trạng Xúy Vân được thể hiện đặc sắc giữa những câu hát, trận cười điên dại tưởng như vô nghĩa cho thấy nội tâm phong phú, rối bời, đầy tính bi kịch của nàng.

Câu 6 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xuý Vân than về điều gì? Chú ý biện pháp ẩn dụ trong đoạn hát sắp.

Trả lời:

- Xúy Vân than về nỗi nhớ về người tình, trằn chọc không thể ngủ được, lưu luyến mối tình xưa.

- Biện pháp ẩn dụ trong câu “Con cá rô nằm trong vũng chân trâu - Để cho năm bảy cần câu châu vào” là trạng thái ấm ức, cô đơn, quẫn bách, gợi tả tình cảnh bế tắc, tù đọng đầy bất trắc, vừa phản ánh sức nặng của áp lực từ nhiều phía.

Câu 7 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý những điều ngược đời, phi thực tế trong câu hát của Xuý Vân,

Trả lời:

- Những điều ngược đời, phi thực tế trong câu hát của Xúy Vân được thể hiện rõ nhất trong ở đoạn cuối văn bản: “Chiếc trống cơm, ai khéo vỗ nên bông … Cưỡi con gà mà đi đánh giặc!”

- Qua đoạn cuối văn bản, tâm trạng của Xúy Vân rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bời, mất phương hướng”. Những câu nói ngược, đầy những phi lí, nghịch dị khơ gợi về một thực trạng nội tâm xáo trộn, bất ổn, đầy trớ trêu. Nhân vật dường như rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bờ, mất phương hướng.

* Trả lời câu hỏi cuối bài: 

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tác giả dân gian đã sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu nào để kể lại sự việc “Xuý Vân giả dại"?

Trả lời:

- Lối nói: như nói lệch, vỉa, nói điệu sử rầu, nói.

- Làn điệu: Quá giang, con gà rừng, sắp, sa lệch, hát ngược.

- Vũ điệu: Múa điệu bắt nhện, xe tơ, dệt cửi.

- Chỉ dẫn sân khấu: Đế

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chỉ ra những lời nói, câu hát, chỉ dẫn sân khấu chủ yếu thể hiện: 

a) Sự “nhập vai” là người bị điên dại của Xuý Vân, 

b) Ước mơ về cuộc sống gia đình của nàng. 

c) Thực tế cuộc sống của nàng trong gia đình chồng.

Trả lời:

a. Sự “nhập vai” là người bị điên dại

Tôi chắp tay lạy bạn đừng cười, 

Tôi không trăng gió gặp người gió trăng, 

Gió trăng thời mặc gió trăng 

Ai ơi giữ lấy đạo hằng chở quên. 

Chẳng giấu gì Xúy Vân là tôi 

Tuy dại dột, tài cao vô giá, 

Thiên hạ đồn rằng tôi hát hay đã lạ, 

Ai cũng gọi là cô à Xúy Vân 

Phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương 

Nên đến nỗi điên cuồng rồ dại.

b) Ước mơ về cuộc sống gia đình của nàng. 

Chờ cho bông lúa chín vàng

Để anh đi gặt, để nàng mang cơm

c) Thực tế cuộc sống của của nàng trong gia đình chồng

Con gà rừng ăn lẫn với công 

Đắng cay chẳng có chịu được, ức!

Bông bông dắt, bông bông díu 

Xa xa lắc, xa xa líu

Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyện.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tâm trạng của Xuý Vân được thể hiện như thế nào qua tiếng gọi chờ đò, trong lời hát điệu con gà rừng, trong lời than, lời hát ngược?

Trả lời:

Tâm trạng của Xúy Vân qua tiếng chờ đò, trong điệu hát con gà, trong lời than, lời hát ngược. Nàng day dứt về những việc mình làm, nhưng có khi tự thấy mình đã lỡ làng, dở dang, bẽ bàng, tự thấy mình lạc lõng, cô đơn, vô nghĩa trong gia đình chồng, những nỗi thất vọng trước mâu thuẫn giữa ước mơ hạnh phúc gia đình đầm ấm với thực tế bị chồng xao nhãng, bỏ bê vì mải mê đèn sách. Nàng còn trách duyên trách phận, duyên phận dắt díu, ràng buộc họ với nhau, nhưng khát vọng của họ không gặp nhau. Chính vì thế nàng có cảm thấy ấm ức, cô đơn, quẫn bách, nỗi tủi phận vì những áp lực tứ phía, khó khăn đè lên đôi vai nàng trong khi ấy Xúy Vân không có một người người sẻ chia những điều đó. Những câu nói ngược, đầy những phi lí, nghịch dị khơi gợi về một thực trạng nội tâm xáo trộn, bất ổn, đầy trớ trêu. Xúy Vân dường như rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bời, mất phương hướng.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích tác dụng của một yếu tố nghệ thuật trong văn bản mà em thấy thể hiện rõ đặc trưng của sân khấu chèo.

Trả lời:

- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng phức tạp của Xúy Vân qua lời hát: Tâm trạng phức tạp của Xuý Vân thể hiện trong mâu thuẫn giữa hình thức bên ngoài với nội dung tâm trạng bên trong.

- Nội dung suy nghĩ, tâm trạng bên trong: Xuý Vân hoàn toàn tỉnh táo, cô luôn day dứt, oán hận, trách móc, cảm thấy cô đơn, lạc lõng...

- Hình thức bên ngoài cô phải đóng vai một người điên, hành động và lời nói giống như người điên dại.  

- Nghệ thuật diễn tả: Tác giả đan xen các lời thật, lời điên để thể hiện sự mâu thuẫn trong tâm trạng. Sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu khác nhau để thể hiện sự thay đổi trong tâm lý, tâm trạng nhân vật.

Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Theo em, nhân vật Xúy Vân đáng thương hay đáng trách? Vì sao?

Trả lời:

Theo em, Xúy Vân đáng thương hơn là đáng trách bởi vì:

- Nàng chấp nhận hôn nhân do cha mẹ là sắp đặt vội vàng không hoàn toàn có tình yêu.  Khi nàng mới về nhà chồng cũng là một người vợ tốt, người phụ nữ đảm đang, khéo léo, đẹp người đẹp nết. 

- Cô cũng từng là cô gái quê bình thường với những ước mơ, khát vọng nhỏ bé giản dị, cụ thể như là một gia đình có vợ có chồng đầm ấm, hạnh phúc, chồng cày vợ cấy, đến mùa lúa chín thì sẽ cùng chồng làm nương, làm ruộng. Nhưng những điều ấy lại không được, chồng và gia đình chồng nàng có mộng công danh, ước mơ đỗ đạt làm quan. Trong lúc lạc lõng nhất thì nàng gặp Trần Phương, cái người mà cô coi như tri kỉ, tri âm, người cảm thông với mình. 

- Xúy Vân thông minh, khéo léo, đảm đang, khao khát hạnh phúc và dũng cảm tìm đến tình yêu nhưng cô phải giả dại để theo đuổi thứ tình yêu trăng gió ấy và rồi phải trả giá đắt. Khát vọng tình yêu tự do nhưng lại không thể thực hiện được bởi trong xã hội phong kiến, tư tưởng lạc hậu, quan niệm “tam tòng” đã trói buộc số phận người phụ nữ.

Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nếu nhân vật Xúy Vân trong vở chèo Kim Nham sống ở thời hiện đại, theo em, nàng có thể chọn cách giải thoát bi kịch của bản thân như thế nào?

Trả lời:

- Nếu nhân vật Xúy Vân trong vở chèo Kim Nham sống ở thời điểm hiện đại có thể giải thoát bi kịch của bản thân như: Đầu tiên sẽ phải xin lỗi Kim Nham, cùng nhau ngồi nói chuyện để cả hai hiểu nhau, nói lí do tại sao mình lại làm như vậy chứ không nhất thiết phải giả điên để kết thúc cuộc hôn nhân này. Trước khi muốn kết thúc mối quan hệ vợ chồng với Kim Nham để chạy theo tình yêu của Trần Phương thì nàng phải tìm hiểu kĩ con người kia là như thế nào chứ không vì cảm xúc nhất thời mà buông bỏ mái ấm đang có. 

Bài giảng: Xúy Vân giả dại - Cô Hoàng Thị Hồng (Giáo viên VietJack)

Học tốt Xúy Vân giả dại

Soạn bài Xúy Vân giả dại (trang 64) - ngắn nhất Cánh diều

Soạn bài Xúy Vân giả dại trang 64, 65, 66, 67, 68 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 10 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 10 dễ dàng hơn.

Soạn bài Xúy Vân giả dại (trang 64) - ngắn nhất Cánh diều

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 64 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Văn bản kể về sự việc Xuý Vân giả dại

- Nhân vật chính trong văn bản là Xuý Vân. Nhân vật được thể hiện qua:

+ Hành động: hát, múa

+ Ngôn ngữ: nửa điên dại, nửa chân thực

+ Tâm trạng: đau đớn, bẽ bàng, uất ức, tủi hổ

- Văn bản có các chỉ dẫn sân khấu: nói lệch, vỉa, hát quá giang

- Nhan đề đoạn trích và hình ảnh gợi cho em suy nghĩ Xuý Vân là một cô gái điên dại, không bình thường.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính:

Đoạn trích “Xuý Vân giả dại” nói lên bi kịch của người phụ nữ trong khát vọng tình yêu nhưng không đạt được, buộc phải giả điên giả dại vì quá bẽ bàng và cuối cùng gánh chịu cái chết.

Soạn bài Xúy Vân giả dại | Ngắn nhất Soạn văn 10 Cánh diều

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Các chỉ dẫn sân khấu: nói lệch, vỉa, hát quá giang

- Ngôn ngữ nhân vật: nửa điên dại, ngô nghê, nửa chân thực, tỉnh táo

Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Cách dùng từ ngữ trong lời hát của Xúy Vân ở đoạn này độc đáo là nửa điên dại, ngô nghê, nửa chân thực, tỉnh táo, rất giàu hình ảnh, nhiều ngụ ý thể hiện tâm trạng đau khổ của Xúy Vân về thân phận dang dở, bẽ bàng.

Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Xuý Vân kể về cuộc đời mình: “Tuy dại dột, tài cao vô giá”, “Phụ Kim Nhan, say đắm Trần Phương”, “Nên đến nỗi điên cuồng rồ dại”

Câu 4 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Tình cảnh “Con gà rừng, con gà rừng ăn lẫn với công/ Đắng cay chẳng có chịu được, ức!”

=> lạc lõng, bơ vơ ở gia đình chồng

- Ước mơ: “Chờ cho bông lúa chín vàng / Để anh đi gặt, để nàng mang cơm”

=> khát vọng hạnh phúc gia đình đầm ấm, giản dị

- Tâm trạng: “Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên”

=> cô đơn, lẻ loi, buồn chán vì không có người chia sẻ

Câu 5 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Điệu múa khéo léo, uyển chuyển nhịp nhàng theo lời hát

Câu 6 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

“Than rằng nhân ngãi, cựu tình tôi đâu” => nỗi nhớ người tình trằn trọc đến không thể ngủ

Biện pháp tu từ ẩn dụ: "Con cá rô nằm trong vũng chân trâu - Để cho năm bảy cần câu châu vào" là trạng thái ấm ức, cô đơn, quẫn bách, gợi tả tình cảnh bế tắc, phản ánh sức nặng của áp lực từ nhiều phía.

Câu 7 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Chiếc trống cơm >< vỗ nên bông

Một đàn cô con gái >< lội sông té bèo

Chuột >< đậu cành rào

Muỗi >< ấp cánh dơi

Ông Bụt >< bẻ cổ con nai

Cái trứng gà >< tha con quạ lên ngồi trên cây

Ở trong đình >< có cái khua, cái nhôi

Ở trong nón >< có cái kèo, cái cột

Ở dưới sông >< có cái phố bán bát

Lên trên biển >< ta đốn gỗ làm nhà

Con vâm >< ấp trứng ba ba

Cưỡi con gà >< đi đánh giặc

=> Tái hiện lời nói điên dại của Xuý Vân

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Lối nói: như nói lệch, vỉa, nói điệu sử rầu, nói.

- Làn điệu: Quá giang, con gà rừng, sắp, sa lệch, hát ngược.

- Vũ điệu: Múa điệu bắt nhện, xe tơ, dệt cửi.

- Chỉ dẫn sân khấu: Đế

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

a) Sự “nhập vai” là người bị điên dại của Xuý Vân

- Tôi chấp tay lạy bạn đừng cười,

Tôi không trăng gió gặp người gió trăng,

Gió trăng thời mặc gió trăng

Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên.

- Chẳng giấu gì Xúy Vân là tôi

Tuy dại dột, tài cao vô giá, 

Thiên hạ đồn rằng tôi hát hay đã lạ,

Ai cũng gọi là cô là Xúy Vân

Phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương

Nên đến nỗi điên cuồng rồ dại.

b) Ước mơ về cuộc sống gia đình của nàng. 

Chờ cho bông lúa chín vàng

Để anh đi gặt, để nàng mang cơm.

c) Thực tế cuộc sống của nàng trong gia đình chồng.

- Con gà rừng ăn lẫn với công

Đắng cay chẳng có chịu được, ức!

Bông bông dắt, bông bông díu

Xa xa lắc, xa xa líu

Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Tâm trạng vừa day dứt, hối hận vì những việc mình làm, vừa bẽ bàng, tủi hổ, đau đớn, xót xa

“Tôi kêu đò, đò nọ không thưa

  Tôi càng chờ, càng đợi”

Xuý Vân cảm thấy cô đơn, uất ức, chán trường vì cuộc sống không có người tâm sự sẻ chia, muốn tìm đến hạnh phúc mới nhưng cuộc đời lại càng thêm trớ trêu, bi kịch.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Nghệ thuật diễn tả: Tác giả đan xen các lời thật, lời điên để thể hiện sự mâu thuẫn trong tâm trạng. Sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu khác nhau để thể hiện sự thay đổi trong tâm lý, tâm trạng nhân vật.

Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Nhân vật Xuý Vân vừa đáng thương, vừa đáng trách.

- Đáng thương vì: không được hưởng một hạnh phúc trọn vẹn, không có người đồng cảm, sẻ chia trong hoàn cảnh cô đơn, lẻ loi ngay trong chính gia đình mình.

- Đáng trách: nhẹ dạ cả tin theo lời Trần Phương mà phản bội chồng mình để rồi nhục nhã, phải chịu một cái chết đau đớn

Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Nếu nhân vật Xuý Vân ở thời hiện đại, nàng có thể giải thoát cho bản thân bằng cách:

+ Thẳng thắn chia sẻ cùng chồng nỗi niềm của bản thân và đưa ra cách giải quyết

+ Chia sẻ và nhờ trợ giúp của những người thân trong gia đình

Học tốt Xúy Vân giả dại