Toán lớp 4 Cánh diều Bài 17: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (trang 42)

Giải Toán lớp 4 | No tags

Mục lục

Với lời giải bài tập Toán lớp 4 Bài 17: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị trang 42 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán lớp 4 Bài 17.

Toán lớp 4 Cánh diều Bài 17: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (trang 42)

Video Giải Toán lớp 4 Bài 17: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị - Cô Hà Diệu Linh (Giáo viên VietJack)

Giải Toán lớp 4 trang 42

Giải Toán lớp 4 trang 42 Bài 1: a) Mua 4 hộp sữa chua nha đam hết 32 000 đồng. Hỏi mua 6 hộp sữa chua như thế hết bao nhiêu tiền?

b) Mua một quả dưa hấu ruột đỏ nặng 3 kg hết 48 000 đồng. Hỏi mua một quả dưa hấu ruột đỏ nặng 5 kg hết bao nhiêu tiền?

Toán lớp 4 trang 42 Cánh diều | Giải bài tập Toán lớp 4

Lời giải:

a) Giá tiền 1 hộp sữa chua là:

32 000 : 4 = 8 000 (đồng)

Mua 6 hộp sữa chua phải trả số tiền là:

8 000 × 6 = 48 000 (đồng)

b) Giá tiền 1 kg dưa hấu ruột đỏ là:

48 000 : 3 = 16 000 (đồng)

Mua 5 kg dưa hấu ruột đỏ phải trả số tiền là:

16 000 × 5 = 80 000 (đồng)

Giải Toán lớp 4 trang 42 Bài 2: Giải các bài toán sau (theo mẫu):

Mẫu:

Người ta đóng gói 12 kg hạt sen vào 3 túi như nhau. Hỏi 20 kg hạt sen thì đóng được bao nhiêu túi như thế?

Bài giải

Số hạt sen trong mỗi túi cân nặng là:

12 : 3 = 4 (kg)

Số túi cần để đóng hết 20 kg hạt sen là:

20 : 4 = 5 (túi)

Đáp số: 5 túi

a) Rót hết 35 l sữa vào đầy 7 can giống nhau. Hỏi để rót hết 40 l sữa cần bao nhiêu can như thế?

b) Người ta đóng 24 viên thuốc vào 4 vỉ đều nhau. Hỏi 6 672 viên thuốc thì đóng được vào bao nhiêu vỉ thuốc như thế?

Lời giải:

a) Số lít sữa trong mỗi can là:

35 : 7 = 5 (l)

Số can cần để rót hết 40 l sữa là:

40 : 5 = 8 (can)

Đáp số: 8 can.

b) Số viên thuốc trong mỗi vỉ thuốc là:

24 : 4 = 6 (viên thuốc)

Số vỉ thuốc cần để đóng hết 6 672 viên thuốc là:

6 672 : 6 = 1 112 (vỉ thuốc)

Đáp số: 1 112 vỉ thuốc.

Giải Toán lớp 4 trang 42 Bài 3: Nhân dịp đầu năm học mới, một nhà sách có chương trình khuyến mãi như sau: “Cứ mua 5 quyển sách được tặng 10 chiếc nhãn vở”.

a) Hỏi mua 20 quyển sách được tặng bao nhiêu chiếc nhãn vở?

b) Theo em, chị Huệ mua 23 quyển sách thì được tặng bao nhiêu chiếc nhãn vở?

Toán lớp 4 trang 42 Cánh diều | Giải bài tập Toán lớp 4

Lời giải:

a) 20 quyển sách gấp 5 quyển sách số lần là:

20 : 5 = 4 (lần)

Mua 20 quyển sách được tặng số nhãn vở là:

10 × 4 = 40 (nhãn vở)

b) Ta có: 23 = 20 + 3

Vì 3 < 5 nên chị Huệ mua 23 quyển sách thì được tặng 40 nhãn vở.

Các bài học để học tốt Toán lớp 4 Bài 17: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị:

Tài liệu giáo viên

Vở bài tập Toán lớp 4 Cánh diều Bài 17: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị

Với giải vở bài tập Toán lớp 4 Bài 17: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị trang 41, 42 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong vở bài tập Toán lớp 4 Tập 1.

Giải vở bài tập Toán lớp 4 Cánh diều Bài 17: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 41

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 41 Bài 1:

a) Mua 4 hộp sữa chua nha đam hết 32 000 đồng. Hỏi mua 6 hộp sữa chua như thế hết bao nhiêu tiền?

                                          Bài giải

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

b) Mua một quả dưa hấu ruột đỏ nặng 3 kg hết 48 000 đồng. Hỏi mua một quả dưa hấu ruột đỏ nặng 5 kg hết bao nhiêu tiền?

                                          Vở bài tập Toán lớp 4 Cánh diều Bài 17: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị

                                          Bài giải

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Lời giải

a)

Bài giải

Giá tiền 1 hộp sữa chua là:

32 000 : 4 = 8 000 (đồng)

Mua 6 hộp sữa chua phải trả số tiền là:

8 000 × 6 = 48 000 (đồng)

Đáp số: 48 000 đồng

b)

Bài giải

Giá tiền 1 kg dưa hấu ruột đỏ là:

48 000 : 3 = 16 000 (đồng)

Mua 5 kg dưa hấu ruột đỏ phải trả số tiền là:

16 000 × 5 = 80 000 (đồng)

Đáp số: 80 000 đồng

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 41 Bài 2:

a) Rót hết 35 l sữa vào đầy 7 can giống nhau. Hỏi để rót hết 40 l sữa cần bao nhiêu can như thế?

Bài giải

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

b) Người ta đóng 24 viên thuốc vào 4 vỉ đều nhau. Hỏi 6 672 viên thuốc thì đóng được vào bao nhiêu vỉ thuốc như thế?

Bài giải

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Lời giải

a)

Bài giải

Số lít sữa trong mỗi can là:

35 : 7 = 5 (l)

Số can cần để rót hết 40 l sữa là:

40 : 5 = 8 (can)

Đáp số: 8 can.

b)

Bài giải

Số viên thuốc trong mỗi vỉ thuốc là:

24 : 4 = 6 (viên thuốc)

Số vỉ thuốc cần để đóng hết 6 672 viên thuốc là:

6 672 : 6 = 1 112 (vỉ thuốc)

Đáp số: 1 112 vỉ thuốc.

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 42

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 42 Bài 3: Nhân dịp đầu năm học mới, một nhà sách có chương trình khuyến mãi như sau: “Cứ mua 5 quyển sách được tặng 10 chiếc nhãn vở”.

a) Hỏi mua 20 quyển sách được tặng bao nhiêu chiếc nhãn vở?

Bài giải

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

b) Theo em, chị Huệ mua 23 quyển sách thì được tặng bao nhiêu chiếc nhãn vở?

                                          Vở bài tập Toán lớp 4 Cánh diều Bài 17: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị

Trả lời: ……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………..

Lời giải

a)

Bài giải

20 quyển sách gấp 5 quyển sách số lần là:

20 : 5 = 4 (lần)

Mua 20 quyển sách được tặng số nhãn vở là:

10 × 4 = 40 (nhãn vở)

Đáp số: 40 nhãn vở

b) Ta có: 23 = 20 + 3

Vì 3 < 5 nên chị Huệ mua 23 quyển sách thì được tặng 40 nhãn vở.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Toán lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tài liệu giáo viên

Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 4)

Lý thuyết & 15 bài tập Bài toán liên quan đến rút về đơn vị lớp 4 chương trình sách mới gồm đầy đủ lý thuyết, bài tập minh họa có lời giải, bài tập vận dụng giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm Bài toán liên quan đến rút về đơn vị lớp 4.

Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 4)

I. Lý thuyết

+ Bước 1: Rút về đơn vị - tức là tìm giá trị của 1 phần

+ Bước 2: Tìm giá trị của nhiều phần

Lưu ý: So sánh đơn vị ở bước 1 và đơn vị phải tìm:

- Nếu đơn vị ở bước 1 và đơn vị phải tìm khác nhau thì bước 2 sử dụng phép tính chia.

- Nếu đơn vị ở bước 1 và đơn vị phải tìm khác nhau thì bước 2 sử dụng phép tính nhân.

Ví dụ 1: Có 5 hộp bánh đựng được 60 cái bánh. Hỏi có 2 hộp bánh như thế đựng được bao nhiêu cái bánh?

5 hộp: 60 cái bánh

2 hộp: ….. cái bánh

+ Bước 1: Rút về đơn vị - Tìm số cái bánh ở mỗi hộp

Mỗi hộp có số bánh là:

60 : 5 = 12 (cái bánh)

+ Bước 2: Tìm số cái bánh có trong 2 hộp

Hai hộp có số bánh là:

12 × 2 = 24 (cái bánh)

Nhận thấy: Đơn vị của bước 1 là cái bánh, đơn vị cần tìm là cái bánh nên sử dụng phép tính nhân.

Ví dụ 2: Có 30 cái kẹo được đựng trong 5 túi. Hỏi 24 cái kẹo được đựng trong bao nhiêu túi?

30 cái kẹo: 5 túi

24 cái kẹo: …. Túi

+ Bước 1: Rút về đơn vị - Tìm số cái kẹo ở mỗi túi

Mỗi túi có số kẹo là:

30 : 5 = 6 (cái kẹo)

+ Bước 2: Tìm số cái bánh có trong 2 hộp

Số túi để đựng 24 cái kẹo là:

24 : 6 = 4 (túi kẹo)

Nhận thấy: Đơn vị của bước 1 là cái kẹo, đơn vị cần tìm là túi kẹo nên sử dụng phép tính chia.

II. Bài tập minh họa

Bài 1.

a) Bạn Hoa mua 5 hộp bút chì có tất cả 50 cái bút. Hỏi bạn Hoa mua mua 3 hộp bút chì như thế có bao nhiêu cái bút chì?

b) Đổ 72 lít mật ong vào 8 chai. Hỏi 5 chai như thế đựng được bao nhiêu lít mật ong?

Hướng dẫn giải:

a) Tóm tắt:

5 hộp: 50 cái bút chì

3 hộp: …. cái bút chì

  Bài giải  

  Mỗi hộp đựng được số bút chì là:  

  50 : 5 = 10 (cái bút chì)  

  3 hộp đựng được số bút chì là:  

  10 × 3 = 30 (cái bút chì)  

  Đáp số: 30 cái bút chì  

b) Tóm tắt:

8 chai : 72 lít mật ong

5 chai: …. lít mật ong

  Bài giải  

  Mỗi chai đựng được số lít mật ong là:  

  72 : 8 = 9 (lít)  

  5 chai đựng được số lít mật ong là:  

  9 × 5 = 45 (lít)  

  Đáp số: 45 lít mật ong  

Bài 2.

a) Có 6 bao gạo chứa tất cả 36 kg. Hỏi 54 kg gạo được đựng trong bao nhiêu bao?

b) Một cửa hàng có 160 quả lê mới nhập. Biết 3 thùng chứa được 24 quả. Hỏi số lê mới nhập của cửa hàng được để trong bao nhiêu thùng?

Hướng dẫn giải:

a) Tóm tắt:

36 kg gạo: 6 bao

54 kg gạo: … bao

  Bài giải  

  Mỗi bao đựng được số gạo là:  

  36 : 6 = 6 (kg)  

  Số bao đựng được 54 kg gạo là:  

  54 : 6 = 9 (bao)  

  Đáp số: 9 bao  

b) Tóm tắt:

24 quả: 3 thùng

160 quả: …thùng

  Bài giải  

  Mỗi thùng đựng được số lê là:  

  24 : 3 = 8 (quả lê)  

  Số thùng để đựng được 160 quả lê là:  

  160 : 8 = 20 (quả lê)  

  Đáp số: 20 quả lê  

Bài 3.

a) Bạn Hoa xếp 32 quyển truyện vào 4 ngăn tủ. Hỏi 3 ngăn tủ chứa được bao nhiêu quyển truyện?

b) Tuấn có 56 viên bi được đựng vào 8 hộp. Tuấn cho Bình 21 viên bi. Hỏi Tuấn đã cho Bình bao nhiêu hộp đựng bi?

Hướng dẫn giải:

a) Tóm tắt:

4 ngăn tủ: 32 quyển

3 ngăn tủ: … quyển

  Bài giải  

  Mỗi ngăn tủ đựng được số quyển truyện là:  

  32 : 4 = 8 (quyển)  

  3 ngăn tủ đựng được số quyển truyện là:  

  8 × 3 = 24 (quyển)  

  Đáp số: 24 quyển  

b) Tóm tắt:

8 hộp: 56 viên bi

… hộp: 21 viên bi

  Bài giải  

  Mỗi hộp đựng được số viên bi là:  

  56 : 8 = 7 (viên bi)  

  Tuấn cho Bình số hộp bi là;  

  21 : 7 = 3 (hộp)  

  Đáp số: 3 hộp  

Bài 4.

a) Bạn Dũng có 40 cái bút chì được đựng trong 8 hộp. Bạn Hùng có ít hơn Dũng 15 cái bút chì. Hỏi bạn Hùng có bao nhiêu hộp bút chì?

b) Bạn Mai có 20 viên kẹo đựng trong 4 hộp. Mai cho bạn Hoa 2 hộp. Hỏi bạn Mai cho bạn Hoa bao nhiêu viên kẹo?

Hướng dẫn giải:

a)

Bạn Hùng có số bút chì là:

40 - 15 = 25 (cái)

Mỗi hộp đựng được số bút chì là:

40 : 8 = 5 (cái)

Bạn Hùng có hộp bút chì là:

25 : 5 = 5 (hộp)

Đáp số: 5 hộp

b)

Mỗi hộp đựng được số viên kẹo là:

20 : 4 = 5 (viên kẹo)

Bạn Mai cho Hoa số viên kẹo là:

5 × 2 = 10 (viên kẹo)

Đáp số: 10 viên kẹo

Bài 5. Có hai xe chở gạo vào kho. Xe thứ nhất chở được 9 bao, xe thứ hai chở được 6 bao. Xe thứ nhất chở nhiểu hơn xe thứ hai 600 kg. Hỏi mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

Hướng dẫn giải:

Xe thứ nhất chở nhiều hơn xe thứ hai số bao gạo là:

9 - 6 = 3 (bao)

Mỗi bao chứa được số ki-lô-gam gạo là:

600 : 3 = 200 (kg)

Xe thứ nhất chở được số ki-lô-gam gạo là:

200 × 9 = 1 800 (kg)

Xe thứ hai chở được số ki-lô-gam gạo là:

200 × 6 = 1 200 (kg)

Đáp số: Xe thứ nhất: 1 800 kg gạo

Xe thứ hai: 1 200 kg gạo

III. Bài tập vận dụng

Bài 1. Chọn ý đúng. Có 4 túi kẹo đựng 48 cái kẹo. Hỏi 3 túi kẹo đựng được bao nhiêu cái kẹo?

A. 42 cái kẹo

B. 36 cái kẹo

C. 30 cái kẹo

D. 40 cái kẹo

Bài 2. Chọn ý đúng. Có 54 quả trứng được đựng trong 9 vỉ. Hỏi 72 quả trứng được đựng trong bao nhiêu vỉ?

A. 12 vỉ trứng

B. 14 vỉ trứng

C. 10 vỉ trứng

D. 16 vỉ trứng

Bài 3. Có 6 chai dầu đựng tất cả 66 lít dầu. Hỏi 4 chai dầu đựng bao nhiêu lít dầu?

Bài 4. Có 720 kg gạo đựng đều vào 8 bao gạo. Hỏi 360 kg gạo được đựng đều vào bao nhiêu bao như thế?

Bài 5. Một hộp bút chì có 5 chiếc giá 30 nghìn đồng. Hỏi nếu mua 7 chiếc bút chì đó hết bao nhiêu tiền?

Bài 6. Có 1 200 quyển sách được xếp đều vào 5 giá sách. Hỏi 3 giá sách như thế có bao nhiêu quyển sách?

Bài 7. Có 630 quả đào được xếp vào 9 thùng. Hỏi 490 quả đào được xếp vào bao nhiêu thùng?

Bài 8. Một cửa hàng có 8 hộp bút chì như nhau đựng tất cả 96 cây bút chì. Cửa hàng đã bán hết 5 hộp. Hỏi của hàng còn lại bao nhiêu cây bút chì?

Bài 9. Lớp 4A có 35 học sinh, lớp 4B có 30 học sinh. Hai lớp đều tham gia hoạt động quyên góp giấy vụn. Hỏi mỗi lớp quyên góp được bao nhiêu ki-lô-gam giấy vụn? Biết lớp 4A quyên góp được nhiều hơn lớp 4B là 10 ki-lô-gam giấy vụn. (Mỗi học sinh quyên góp số ki-lô-gam giấy vụn giống nhau)

Bài 10. Cô giáo có 182 viên kẹo đựng đều trong các hộp, cô giáo lấy ra mỗi hộp 9 viên để chia cho các em, sau khi chia xong cô còn lại 92 viên kẹo. Hỏi lúc đầu cô giáo có bao nhiêu hộp kẹo?

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 4 hay, chi tiết khác:

Tài liệu giáo viên