Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường (trang 64 Tập 2)

Giải Toán lớp 5 | No tags

Mục lục

Với lời giải bài tập Toán lớp 5 Bài 84: Quãng đường sách trang 64, 65 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán lớp 5.

Giải Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường (trang 64)

Video Giải Toán lớp 5 Bài 84: Quãng đường - Cô Nguyễn Lan (Giáo viên VietJack)

Toán lớp 5 trang 64, 65 Tập 2 Thực hành

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 64 Bài 1: Thay .?. bằng đơn vị đo thích hợp.

a) Nếu đơn vị của vận tốc là km/giờ, đơn vị của thời gian là giờ thì đơn vị của quãng đường là .?.

b) Nếu đơn vị của vận tốc là m/giây, đơn vị của thời gian là giây thì đơn vị của quãng đường là .?.

Lời giải:

a) Nếu đơn vị của vận tốc là km/giờ, đơn vị của thời gian là giờ thì đơn vị của quãng đường là km

b) Nếu đơn vị của vận tốc là m/giây, đơn vị của thời gian là giây thì đơn vị của quãng đường là m

Giải Toán lớp 5 trang 65 Tập 2

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 65 Bài 2: Số đo?

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường (trang 64 Tập 2) | Giải Toán lớp 5

Lời giải:

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường (trang 64 Tập 2) | Giải Toán lớp 5

Toán lớp 5 trang 65 Tập 2 Luyện tập

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 65 Bài 1: Một xe máy đi với vận tốc 45 km/giờ trong 24 giờ. Tính quãng đường đi được của xe máy.

Lời giải:

Quãng đường đi được của xe máy là:

45 × 24 = 1 080 (km)

Đáp số:1 080 km

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 65 Bài 2: Một ca nô xuất phát từ bến A với vận tốc 16 km/giờ, sau 15 phút thì ca nô đến bến B. Tính độ dài quãng đường sông từ bến A đến bến B.

Lời giải:

Đổi 15 phút = 0,25 giờ

Quãng đường sông từ bến A đến bến B dài:

16 × 0,25 = 4 (km)

Đáp số: 4 km

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 65 Bài 3: Kăng-gu-ru có thể di chuyển với vận tốc 14 m/giây. Tính quãng đường di chuyển được của kăng-gu-ru trong 1 phút 15 giây.

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường (trang 64 Tập 2) | Giải Toán lớp 5

Lời giải:

Đổi 1 phút 15 giây = 75 giây

Quãng đường di chuyển được của kăng-gu-ru là:

75 × 14 = 1 050 (m)

Đáp số: 1 050 m

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 65 Bài 4: Hằng ngày, Trang thường đi bộ từ nhà lúc 6 giờ 45 phút và đến trường lúc 7 giờ 15 phút. Biết vận tốc trung bình của Trang là 4 km/giờ. Hỏi quãng đường từ nhà Trang đến trường dài bao nhiêu mét?

Lời giải:

Thời gian Trang đi từ nhà đến trường là:

7 giờ 15 phút – 6 giờ 45 phút = 30 phút = 0,5 giờ

Quãng đường từ nhà Trang đến trường dài:

0,5 × 4 = 2 (km) = 2 000 m

Đáp số: 2 000 m

Toán lớp 5 trang 65 Tập 2 Thử thách: Số?

Một con lười bò trên mặt đất trong 3 phút với vận tốc 0,2 km/giờ rồi leo lên cây trong 3 phút với vận tốc 0,4 km/giờ. Con lười đã di chuyển được tất cả là .?. m.

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường (trang 64 Tập 2) | Giải Toán lớp 5

Lời giải:

Đổi 3 phút = 0,05 giờ

Quãng đường con lười bò trên mặt đất là:

0,2 × 0,05 = 0,01 (km) = 1 m

Quãng đường con lười leo lên cây là:

0,4 × 0,05 = 0,02 (km) = 2 m

Con lười đã di chuyển được tất cả là 1 + 2 = 3 m.

Toán lớp 5 trang 65 Tập 2 Khám phá: Ngày nay, máy bay chở khách có thể đạt đến vận tốc 903 km/giờ. Nếu máy bay bay với vận tốc đó trong 12 giờ thì quãng đường bay được là bao nhiêu ki-lô-mét?

Lời giải:

Quãng đường bay được là:

903 × 12 = 10 836 (km)

Đáp số: 10 836 km

Các bài học để học tốt Toán lớp 5 Bài 84: Quãng đường:

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Với giải vở bài tập Toán lớp 5 Bài 84: Quãng đường trang 76, 77, 78 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2.

Giải vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 76

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 76 Lí thuyết: Viết vào chỗ chấm.

• Cách tính quãng đường

Ví dụ: Với vận tốc 56 km/giờ thì trong 2 giờ ô tô đi được quãng đường dài bao nhiêu ki-lô-mét?

Trong 1 giờ ô tô đi được ..... km.

Trong 2 giờ ô tô đi được ..... × ..... = ..... (km).

Muốn tính quãng đường, ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

s = ..... × .....

• Bài toán: Một người đi xe đạp với vận tốc 14 km/giờ trong 1 giờ 45 phút. Tính quãng đường người đó đã đi được.

Bài giải

1 giờ 45 phút = ......... giờ

Quãng đường người đó đi được là:

..... × ..... = ..... (km)

Đáp số: ..... km

Lời giải

• Cách tính quãng đường

Trong 1 giờ ô tô đi được 56 km.

Trong 2 giờ ô tô đi được 56 × 2 = 112 (km).

Muốn tính quãng đường, ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

s = v × t

• Bài toán:

Bài giải

1 giờ 45 phút = 1,75 giờ

Quãng đường người đó đi được là:

14 × 1,75 = 24,5 (km)

Đáp số: 24,5 km

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 76 Thực hành 1: Viết đơn vị đo thích hợp vào chỗ chấm.

a) Nếu đơn vị của vận tốc là km/giờ, đơn vị của thời gian là giờ thì đơn vị của quãng đường là .....

b) Nếu đơn vị của vận tốc là m/giây, đơn vị của thời gian là giây thì đơn vị của quãng đường là .....

Lời giải

a) Nếu đơn vị của vận tốc là km/giờ, đơn vị của thời gian là giờ thì đơn vị của quãng đường là km.

b) Nếu đơn vị của vận tốc là m/giây, đơn vị của thời gian là giây thì đơn vị của quãng đường là m.

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 76 Thực hành 2: Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm.

v

18,5 km/giờ

24 m/giây

62 km/giờ

t

6 giờ

36 giây

3 giờ 15 phút

s




Lời giải

v

18,5 km/giờ

24 m/giây

62 km/giờ

t

6 giờ

36 giây

3 giờ 15 phút 

= 3,25 giờ

s

111 km

864 m

201,5 km

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 77

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 77 Luyện tập 1: Một xe máy đi với vận tốc 45 km/giờ trong 2,4 giờ. Tính quãng đường đi được của xe máy.

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Lời giải

Quãng đường đi được của xe máy là:

45 × 2,4 = 108 (km)

Đáp số:108 km

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 77 Luyện tập 2: Một ca nô xuất phát từ bến A với vận tốc 16 km/giờ, sau 15 phút thì ca nô đến bến B. Tính độ dài quãng đường sông từ bến A đến bến B.

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Lời giải

Đổi 15 phút = 0,25 giờ

Quãng đường sông từ bến A đến bến B dài:

16 × 0,25 = 4 (km)

Đáp số: 4 km

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 77 Luyện tập 3: Kăng-gu-ru có thể di chuyển với vận tốc 14 m/giây. Tính quãng đường di chuyển được của kăng-gu-ru trong 1 phút 15 giây.

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Lời giải

Đổi 1 phút 15 giây = 75 giây

Quãng đường di chuyển được của kăng-gu-ru là:

75 × 14 = 1 050 (m)

Đáp số: 1 050 m

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 78

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 78 Luyện tập 4: Hằng ngày, Trang thường đi bộ từ nhà lúc 6 giờ 45 phút và đến trường lúc 7 giờ 15 phút. Biết vận tốc trung bình của Trang là 4 km/giờ. Hỏi quãng đường từ nhà Trang đến trường dài bao nhiêu mét?

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Lời giải

Thời gian Trang đi từ nhà đến trường là:

7 giờ 15 phút – 6 giờ 45 phút = 30 phút = 0,5 giờ

Quãng đường từ nhà Trang đến trường dài:

0,5 × 4 = 2 (km) = 2 000 m

Đáp số: 2 000 m

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 78 Thử thách: Số?

Một con lười bò trên mặt đất trong 3 phút với vận tốc 0,2 km/giờ rồi leo lên cây trong 3 phút với vận tốc 0,4 km/giờ. Con lười đã di chuyển được tất cả là .......... m.

Lời giải

Đổi 3 phút = 0,05 giờ

Quãng đường con lười bò trên mặt đất là:

0,2 × 0,05 = 0,01 (km) = 10 m

Quãng đường con lười leo lên cây là:

0,4 × 0,05 = 0,02 (km) = 20 m

Con lười đã di chuyển được tất cả là 10 + 20 = 30 m.

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 78 Khám phá: Ngày nay, máy bay chở khách có thể đạt đến vận tốc 903 km/giờ. Nếu máy bay bay với vận tốc đó trong 12 giờ thì quãng đường bay được là bao nhiêu ki-lô-mét?

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Lời giải

Quãng đường bay được là:

903 × 12 = 10 836 (km)

Đáp số: 10 836 km

Xem thêm các bài giải vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Quãng đường (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 5)

Lý thuyết & 15 bài tập Quãng đường lớp 5 chương trình sách mới gồm đầy đủ lý thuyết, bài tập minh họa có lời giải, bài tập vận dụng giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm Quãng đường lớp 5.

Quãng đường (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 5)

I. Lý thuyết

Muốn tính quãng đường, ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

s = v × t

Lưu ý:Các đơn vị của vận tốc, thời gian và quãng đường phải tương ứng với nhau, nếu chưa tương ứng thì phải đổi để tương ứng với nhau rồi mới áp dụng công thức để tính quãng đường.

Ví dụ: Một ô tô di chuyển với vận tốc 50 km/h. Trong 180 phút, ô tô đi được quãng đường bao nhiêu ki-lô-mét?

Đổi: 180 phút = 3 giờ

Ô tô đi được quãng đường là:

50 × 3 = 150 (km)

Đáp số: 150 km

II. Bài tập minh họa

Bài 1. Hoàn thành bảng sau:

v

45 km/h

50 km/h

12 m/s

40 m/s

t

3 giờ

2 giờ 10 phút

23 giây

50 giây

s

Hướng dẫn giải:

Áp dụng công thức: s = v × t, ta có bảng sau:

v

45 km/h

50 km/h

12 m/s

40 m/s

t

3 giờ

2 giờ 30 phút

23 giây

50 giây

s

135 km

125 km

276 m

2 000 m

Bài 2. Một ca nô đi với vận tốc 14,5 km/h. Tính quãng đường ca nô đi được trong 4 giờ.

Hướng dẫn giải:

Quãng đường ca nô đi được là:

14,5 × 4 = 58 (km)

Đáp số: 58 km

Bài 3. Một người đi xe đạp trong 36 phút với vận tốc 10 km/h. Tính quãng đường đi được của người đó.

Hướng dẫn giải:

Đổi: 36 phút = 0,6 giờ

Quãng đường đi được của người đó là:

10 × 0,6 = 6 (km)

Đáp số: 6 km

Bài 4. Một xe máy đi từ A lúc 6 giờ 20 phút với vận tốc 42 km/giờ và đến B lúc 7 giờ 50 phút. Tính độ dài quãng đường AB.

Hướng dẫn giải:

Thời gian xe máy di chuyển là:

7 giờ 50 - 6 giờ 20 phút = 1 giờ 30 phút

Đổi: 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ

Độ dài quãng đường AB là:

42 × 1,5 = 63 (km)

Đáp số: 63 km

Bài 5. Lúc 6 giờ 20 phút, Mai đi từ A đến B với vận tốc 14 km/h. Biết quãng đường AB dài 18 km. Hỏi đến 7 giờ 10 phút, Mai còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?

Hướng dẫn giải

Thời gian Mai di chuyển là:

7 giờ 5 phút - 6 giờ 20 phút = 45 phút

Đổi: 45 phút = 0,75 giờ

Quãng đường Mai đi được là:

14 × 0,75 = 10,5 (km)

Mai còn cách B quãng đường là:

18 - 10,5 = 7,5 (km)

Đáp số: 7,5 km

III. Bài tập vận dụng

Bài 1. Hoàn thành bảng sau:

v

41 km/h

34 km/h

15 m/s

30 m/s

t

5 giờ

1 giờ 30 phút

21 giây

3 giây

s

Bài 2. Hoàn thành bảng sau:

v

15 km/h

24 km/h

30 m/s

9 m/s

t

2 giờ

30 phút

2,5 giây

4 giây

s

Bài 3. Một con ong bay với vận tốc 5m/giây. Tính quãng đường con ong bay được trong 12 giây.

Bài 4. Một người đi xe máy với vận tốc 40 km/giờ. Tính quãng đường xe máy đi trong thời gian 1 giờ 15 phút.

Bài 5. Một người đi xe đạp trong 10 phút với vận tốc 12 km/giờ. Tính quãng đường người đó đi được.

Bài 6. Một ô tô khởi hành từ A lúc 7 giờ 30 phút và đến B lúc 8 giờ 20 phút. Biết ô tô đi với vận tốc 30 km/h. Tính độ dài quãng đường.

Bài 7. Lúc 6 giờ, một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 45 km/giờ. Dọc đường người đó dừng lại nghỉ ngơi 40 phút rồi tiếp tục đi và đến B lúc 10 giờ 40 phút cùng ngày. Tính độ dài quãng đường AB đó.

Bài 8. Một xe tải khởi hành từ A lúc 6 giờ đi đến B với vận tốc 50 km/giờ. Tính quãng đường AB biết xe tải đến B lúc 8 giờ 45 phút và dọc đường xe tải nghỉ 45 phút.

Bài 9. Một con thỏ có thể chạy với vận tốc 6 m/giây. Một con ngựa có thể chạy với vận tốc 24 km/giờ. Hỏi trong 10 phút, con vật nào di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn bao nhiêu mét?

Bài 10. Lúc 5 giờ 30 phút, Hoa đi xe máy đi từ A đến B với vận tốc 30 km/giờ. Biết quãng đường AB dài 45 km. Hỏi đến 6 giờ 10 phút, Hoa còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác: