Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian (trang 66 Tập 2)

Giải Toán lớp 5 | No tags

Mục lục

Với lời giải bài tập Toán lớp 5 Bài 85: Thời gian sách trang 66, 67 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán lớp 5.

Giải Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian (trang 66)

Video Giải Toán lớp 5 Bài 85: Thời gian - Cô Nguyễn Lan (Giáo viên VietJack)

Toán lớp 5 trang 66, 67 Tập 2 Thực hành

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 66 Bài 1: Thay .?. bằng đơn vị đo thích hợp.

a) Nếu đơn vị của quãng đường là km, đơn vị của vận tốc là km/giờ thì đơn vị của thời gian là .?.

b) Nếu đơn vị của quãng đường là m, đơn vị của vận tốc là m/giây thì đơn vị của thời gian là .?.

Lời giải:

a) Nếu đơn vị của quãng đường là km, đơn vị của vận tốc là km/giờ thì đơn vị của thời gian là giờ

b) Nếu đơn vị của quãng đường là m, đơn vị của vận tốc là m/giây thì đơn vị của thời gian là giây

Giải Toán lớp 5 trang 67 Tập 2

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 67 Bài 2: Số đo?

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian (trang 66 Tập 2) | Giải Toán lớp 5

Lời giải:

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian (trang 66 Tập 2) | Giải Toán lớp 5

Toán lớp 5 trang 67 Tập 2 Luyện tập

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 67 Bài 1: Số đo?

Quãng đường từ thành phố A đến thành phố B của một nước ở châu Âu dài 180 km.

a) Thời gian đi từ A đến B bằng ô tô với vận tốc 80 km/giờ là .?.

b) Thời gian đi từ A đến B bằng tàu hoả cao tốc với vận tốc 300 km/giờ là .?.

Lời giải:

a) Thời gian đi từ A đến B bằng ô tô với vận tốc 80 km/giờ là 2,25 giờ

b) Thời gian đi từ A đến B bằng tàu hoả cao tốc với vận tốc 300 km/giờ là 0,6 giờ

Giải thích

a) 180 : 80 = 2,25 giờ

b) 180 : 300 = 0,6 giờ

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 67 Bài 2: Một con ốc sên bò với vận tốc 160 m/giây. Hỏi con ốc sên đó bò quãng đường 1,8 m trong thời gian bao lâu?

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian (trang 66 Tập 2) | Giải Toán lớp 5

Lời giải:

Thời gian con sên bò hết quãng đường 1,8 m là:

1,8 : 160 = 108 (giây)

Đáp số: 108 giây

Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 67 Bài 3: Buổi sáng, anh Hai ra khỏi nhà lúc 7 giờ 15 phút, đi bộ đến trạm xe buýt cách nhà 900 m với vận tốc 4,5 km/giờ. Anh chờ xe buýt khoảng 3 phút, sau đó xe chạy trong 27 phút thì đến công ty. Hỏi anh Hai có kịp giờ làm việc lúc 8 giờ sáng không?

Lời giải:

Đổi 900 m = 0,9 km

Thời gian anh Hai đi bộ đến trạm xe buýt là:

0,9 : 4,5 = 0,2 (giờ) = 12 phút

Thời gian anh Hai đến công ty là:

7 giờ 15 phút + 12 phút + 3 phút + 27 phút = 7 giờ 57 phút

Vậy anh Hai kịp giờ làm việc lúc 8 giờ sáng.

Toán lớp 5 trang 67 Tập 2 Khám phá: Từ mặt nước, cá mang rổ có thể phun ra tia nước với vận tốc 1,6 m/giây trúng con mồi đậu trên cành cây cách nó 2 m. Khoảng thời gian tia nước di chuyển từ mặt nước đến lúc chạm con mồi là bao nhiêu giây?

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian (trang 66 Tập 2) | Giải Toán lớp 5

Lời giải:

Thời gian tia nước di chuyển từ mặt nước đến lúc chạm con mồi là:

2 : 1,6 = 1,25 (giây)

Đáp số: 1,25 giây

Toán lớp 5 trang 67 Tập 2 Thử thách: Tắc kè hoa phóng lưỡi ra với vận tốc lên đến 6 m/giây để chụp con mồi. Một con mồi cách tắc kè hoa 1,8 m. Khoảng thời gian từ lúc phóng lưỡi đến lúc con mồi nằm trong miệng tắc kè hoa là bao lâu?

(Xem như vận tốc lưỡi thụ mồi vào miệng cũng nhanh như lúc phóng ra.)

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian (trang 66 Tập 2) | Giải Toán lớp 5

Lời giải:

Thời gian tắc kè phóng lưỡi là:

1,8 : 6 = 0,3 (giây)

Thời gian từ lúc phóng lưỡi đến lúc con mồi nằm trong miệng tắc kè hoa là:

0,3 × 2 = 0,6 (giây)

Đáp số: 0,6 giây

Các bài học để học tốt Toán lớp 5 Bài 85: Thời gian:

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian

Với giải vở bài tập Toán lớp 5 Bài 85: Thời gian trang 79, 80, 81 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2.

Giải vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 79

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 79 Lí thuyết: Viết vào chỗ chấm.

• Cách tính thời gian

Ví dụ: Một người đi bộ với vận tốc 4 km/giờ. Hỏi người đó đi hết quãng đường 12 km trong thời gian bao lâu?

Đi 4 km trong .......... giờ.

Đi 12 km trong ....... : ....... = ......... (giờ)

Muốn tính thời gian, ta lấy ............. chia cho ..................

t = ...... : ......

• Bài toán: Một người chạy với vận tốc 15 km/giờ được quãng đường dài 12 km. Tính thời gian chạy của người đó.

Bài giải

Thời gian chạy của người đó là:

...... : ...... = ...... (giờ)

...... giờ = ...... phút

Đáp số: ............

Lời giải

• Cách tính thời gian

Đi 4 km trong 1 giờ.

Đi 12 km trong 12 : 4 = 3 (giờ)

Muốn tính thời gian, ta lấy quãng đường chia cho vận tốc

t = s : v

• Bài toán:

Bài giải

Thời gian chạy của người đó là:

12 : 15 = 0,8 (giờ)

0,8 giờ = 48 phút

Đáp số: 48 phút

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 79 Thực hành 1: Viết đơn vị đo thích hợp vào chỗ chấm.

a) Nếu đơn vị của quãng đường là km, đơn vị của vận tốc là km/giờ thì đơn vị của thời gian là ..........

b) Nếu đơn vị của quãng đường là m, đơn vị của vận tốc là m/giây thì đơn vị của thời gian là ..........

Lời giải

a) Nếu đơn vị của quãng đường là km, đơn vị của vận tốc là km/giờ thì đơn vị của thời gian là giờ

b) Nếu đơn vị của quãng đường là m, đơn vị của vận tốc là m/giây thì đơn vị của thời gian là giây

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 79 Thực hành 2: Viết đơn vị đo thích hợp vào chỗ chấm.

s

60 km

125 km

150 m

v

15 km/giờ

50 km/giờ

25 m/giây

t




Lời giải

s

60 km

125 km

150 m

v

15 km/giờ

50 km/giờ

25 m/giây

t

4 giờ

2,5 giờ

6 giây

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 80

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 80 Luyện tập 1: Viết đơn vị đo thích hợp vào chỗ chấm

Quãng đường từ thành phố A đến thành phố B của một nước ở châu Âu dài 180 km.

a) Thời gian đi từ A đến B bằng ô tô với vận tốc 80 km/giờ là .......

b) Thời gian đi từ A đến B bằng tàu hoả cao tốc với vận tốc 300 km/giờ là .......

Lời giải

a) Thời gian đi từ A đến B bằng ô tô với vận tốc 80 km/giờ là 2,25 giờ

b) Thời gian đi từ A đến B bằng tàu hoả cao tốc với vận tốc 300 km/giờ là 0,6 giờ

Giải thích

a) 180 : 80 = 2,25 (giờ)

b) 180 : 300 = 0,6 (giờ)

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 80 Luyện tập 2: Một con ốc sên bò với vận tốc 160 m/giây. Hỏi con ốc sên đó bò quãng đường 1,8 m trong thời gian bao lâu?

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian

Lời giải

Thời gian con sên bò hết quãng đường 1,8 m là:

1,8 : 160 = 108 (giây)

Đáp số: 108 giây

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 80 Luyện tập 3: Buổi sáng, anh Hai ra khỏi nhà lúc 7 giờ 15 phút, đi bộ đến trạm xe buýt cách nhà 900 m với vận tốc 4,5 km/giờ. Anh chờ xe buýt khoảng 3 phút, sau đó xe chạy trong 27 phút thì đến công ty. Hỏi anh Hai có kịp giờ làm việc lúc 8 giờ sáng không?

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian

Lời giải

Đổi 900 m = 0,9 km

Thời gian anh Hai đi bộ đến trạm xe buýt là:

0,9 : 4,5 = 0,2 (giờ) = 12 phút

Thời gian anh Hai đến công ty là:

7 giờ 15 phút + 12 phút + 3 phút + 27 phút = 7 giờ 57 phút

Vậy anh Hai kịp giờ làm việc lúc 8 giờ sáng.

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 81

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 81 Khám phá: Từ mặt nước, cá mang rổ có thể phun ra tia nước với vận tốc 1,6 m/giây trúng con mồi đậu trên cành cây cách nó 2 m. Khoảng thời gian tia nước di chuyển từ mặt nước đến lúc chạm con mồi là bao nhiêu giây?

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian

Lời giải

Thời gian tia nước di chuyển từ mặt nước đến lúc chạm con mồi là:

2 : 1,6 = 1,25 (giây)

Đáp số: 1,25 giây

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 81 Thử thách: Tắc kè hoa phóng lưỡi ra với vận tốc lên đến 6 m/giây để chụp con mồi. Một con mồi cách tắc kè hoa 1,8 m. Khoảng thời gian từ lúc phóng lưỡi đến lúc con mồi nằm trong miệng tắc kè hoa là bao lâu?

(Xem như vận tốc lưỡi thụ mồi vào miệng cũng nhanh như lúc phóng ra.)

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 85: Thời gian

Lời giải

Thời gian tắc kè phóng lưỡi là:

1,8 : 6 = 0,3 (giây)

Thời gian từ lúc phóng lưỡi đến lúc con mồi nằm trong miệng tắc kè hoa là:

0,3 × 2 = 0,6 (giây)

Đáp số: 0,6 giây

Xem thêm các bài giải vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Thời gian (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 5)

Lý thuyết & 15 bài tập Thời gian lớp 5 chương trình sách mới gồm đầy đủ lý thuyết, bài tập minh họa có lời giải, bài tập vận dụng giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm Thời gian lớp 5.

Thời gian (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 5)

I. Lý thuyết

Muốn tính thời gian, ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.

t = s : v

Lưu ý: Các đơn vị của vận tốc, thời gian và quãng đường phải tương ứng với nhau, nếu chưa tương ứng thì phải đổi để tương ứng với nhau rồi mới án dụng công thức để tính quãng đường.

Ví dụ: Một xe máy chạy quãng đường 20 km với vận tốc 40 km/h. Tính thời gian xe máy chạy.

Thời gian chạy của xe máy là:

20 : 40 = 0,5 (giờ)

Đáp số: 0,5 giờ

II. Bài tập minh họa

Bài 1. Hoàn thành bảng sau:

s

120 km

24 m

20 km

36 km

v

60 km/h

6 m/s

10 m/s

1,8 m/s

t

Hướng dẫn giải:

- Đưa các đơn vị của vận tốc, thời gian và quãng đường tương ứng với nhau

- Áp dụng công thức: t = s : v

s

120 km

24 m

20 km

36 km

v

60 km/h

6 m/s

10 m/s

1,8 m/s

t

2 giờ

4 giây

2 000 giây

20 000 giây

Bài 2. Một người đi xe đạp quãng đường 30 km với vận tốc 12 km/h. Tính thời gian người đó đi hết quãng đường.

Hướng dẫn giải:

Thời gian người đó đi hết quãng đường là:

30 : 12 = 2,5 (giờ)

Đổi: 2,5 giờ = 2 giờ 30 phút

Đáp số: 2 giờ 30 phút

Bài 3. Một con ngựa chạy với vận tốc 5m/giây. Hỏi thời gian để con ngựa đó chạy quãng đường dài 1,8 km là bao lâu?

Hướng dẫn giải:

Đổi: 5 m/giây = 18 km/h

Thời gian con ngựa đó chạy là:

1,8 : 18 = 0.1 (giờ)

Đổi: 0,1 giờ = 6 phút

Đáp số: 6 phút

Bài 4. Lúc 6 giờ 15 phút, An đạp xe đi học với vận tốc 12 km/h.Biết quãng đường đến trường của An dài 6 km. Hỏi An đến trường lúc mấy giờ?

Hướng dẫn giải:

Thời gian An đạp xe đi học là:

6 : 12 = 0,5 (giờ)

Đổi: 0,5 giờ = 30 phút

An đến trường lúc:

6 giờ 15 phút + 30 phút = 6 giờ 45 phút

Đáp số: 6 giờ 45 phút

Bài 5. Lúc 2 giờ, một người đi xe máy xuất phát từ Hà Nội đi Hà Nam với vận tốc 40 km/h. Hỏi người đó đến Hà Nam lúc mấy giờ? Biết quãng đường từ Hà Nội đến Hà Nam dài 70 km và người đó dừng lại nghỉ giữa đường 30 phút.

Hướng dẫn giải:

Thời gian người đó di chuyển là:

70 : 40 = 1,75 (giờ)

Đổi: 1,75 giờ = 1 giờ 45 phút

Người đó đến Hà Nam lúc:

2 giờ + 1 giờ 45 phút + 30 phút = 4 giờ 15 phút

Đáp số: 4 giờ 15 phút

III. Bài tập vận dụng

Bài 1. Chọn ý đúng. Thời gian một người di chuyển trên quãng đường dài 30 km với vận tốc 40 km/h là:

A. 50 phút    B. 40 phút    C. 35 phút    D. 45 phút

Bài 2. Hoàn thành bảng sau:

s

300 km

275 m

90 km

189 km

v

60 km/h

11 m/s

10 m/s

15 m/s

t

Bài 3. Tính thời gian một người đi quãng đường 48 km với vận tốc 12 km/h.

Bài 4. Một xe khách đi với vận tốc 45 km/giờ trên quãng đường dài 126 km. Tính thời gian xe khách đi trên quãng đường đó.

Bài 5. Một người chạy với vận tốc 4 m/s được quãng đường dài 9 km. Tính thời gian chạy của người đó.

Bài 6. Một con ốc sên bò với vận tốc 0,01 m/giây. Hỏi con ốc sên đó bò quãng đường 2 m trong thời gian bao lâu?

Bài 7. Lúc 10 giờ 15 phút, một xe ô tô xuất phát từ A đến B với vận tốc 40 km/h. Biết quãng đường AB dài 60 km. Hỏi xe ô tô đến B lúc mấy giờ?

Bài 8. Lúc 2 giờ 36 phút, một ca nô đi từ A đến B với vận tốc 40 km/giờ. Hỏi ca nô đến B lúc mấy giờ? Biết quãng đường AB dài 30 km.

Bài 9. Lúc 6 giờ 25 phút, một người đi xe đạp từ A đến B. Trên đường di xe bị hỏng nên người đó phải dừng lại sửa xe hết 34 giờ. Biết quãng đường AB dài 75 km và đi với vận tốc 10 km/h. Hỏi người đó đến B lúc mấy giờ?

Bài 10. Lúc 3 giờ 50 phút, Hoa đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 10 km/giờ. Lúc 4 giờ 30 phút, Lan đi xe máy từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ và đến B lúc 5 giờ 15 phút. Hỏi bạn nào đến B trước và đến trước bao nhiêu thời gian?

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác: