Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính (trang 26)

Giải Toán lớp 5 | No tags

Mục lục

Với lời giải bài tập Toán lớp 5 Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính trang 26, 27 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán lớp 5.

Giải Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính (trang 26)

Video Giải Toán lớp 5 Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính - Cô Nguyễn Lan (Giáo viên VietJack)

Giải Toán lớp 5 trang 26 Bài toán: Nhà đa năng có diện tích 600 m2 gồm một sân khấu, một sàn tập, một nhà kho và các lối đi. Sân khấu và sàn tập lần lượt có diện tích bằng 11034 diện tích nhà đa năng. Hỏi diện tích còn lại dành cho nhà kho và các lối đi là bao nhiêu mét vuông?

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính (trang 26) | Giải Toán lớp 5

Bài giải

Diện tích sân khấu là:

.......?.........

Diện tích sàn tập là:

.........?.........

Diện tích sân khấu và sàn tập là:

.........?.........

Diện tích nhà kho và các lối đi là:

.........?.........

Đáp số: .?.

Lời giải:

Diện tích sân khấu là:

600 × 110 = 60 (m2)

Diện tích sàn tập là:

600 × 34 = 450 (m2)

Diện tích sân khấu và sàn tập là:

60 + 450 = 510 (m2)

Diện tích nhà kho và các lối đi là:

600 – 510 = 90 (m2)

Đáp số: 90 m2

Toán lớp 5 trang 27 Thực hành

Giải Toán lớp 5 trang 27

Giải Toán lớp 5 trang 27 Bài 1: Một sân bóng đá dạng hình chữ nhật có chu vi 346 m, chiều dài hơn chiều rộng là 37 m. Tính diện tích sân bóng đá đó.

a) Trả lời các câu hỏi sau:

– Bài toán hỏi gì

– Muốn tìm diện tích sân bóng đá, ta cần biết gì?

– Để biết chiều dài và chiều rộng, ta sử dụng dạng bài toán nào đã học?

b) Chọn các nội dung (A, B, C, D) phù hợp với mỗi bước tính.

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính (trang 26) | Giải Toán lớp 5

c) Giải bài toán.

Lời giải:

a)

– Bài toán hỏi diện tích sân bóng đá

– Muốn tìm diện tích sân bóng đá, ta cần biết chiều dài và chiều rộng

– Để biết chiều dài và chiều rộng, ta sử dụng dạng bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu cả hai số đó.

b)

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính (trang 26) | Giải Toán lớp 5

c)

Bài giải

Nửa chu vi sân bóng đá là:

346 : 2 = 173 (m)

Chiều rộng sân bóng đá là:

(173 – 37) : 2 = 68 (m)

Chiều dài sân bóng đá là:

68 + 37 = 105 (m)

Diện tích sân bóng đá là:

105 × 68 = 7 140 (m2)

Đáp số: 7 140 m2

Toán lớp 5 trang 27 Luyện tập

Giải Toán lớp 5 trang 27 Bài 1: Nhân và Hiền đi mua vở. Nhân mua 5 quyển vở loại II hết 65 000 đồng và 3 quyển vở loại I hết 57 000 đồng. Hiển mua 8 quyển vở loại II. Hỏi cả hai bạn mua vở hết bao nhiêu tiền?

Lời giải:

Nhân mua cả hai loại quyển vở hết số tiền là:

65 000 + 57 000 = 122 000 (đồng)

Giá tiền của 1 quyển vở loại II là:

65 000 : 5 = 13 000 (đồng)

Hiền mua 8 quyển vở loại II hết số tiền là:

13 000 × 8 = 104 000 (đồng)

Cả hai bạn mua vở hết số tiền là:

122 000 + 104 000 = 226 000 (đồng)

Đáp số: 226 000 đồng

Giải Toán lớp 5 trang 27 Bài 2: Một cửa hàng nhập về 2 tấn đường. Ngày thứ nhất, cửa hàng bản được 200 kg đường. Ngày thứ hai cửa hàng bán được gấp 3 lần ngày thứ nhất. Số đường còn lại bán trong 5 ngày thì vừa hết. Hỏi trong 5 ngày này, trung bình mỗi ngày cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam đường?

Lời giải:

Đổi 2 tấn = 2 000 kg

Ngày thứ hai cửa hàng bán được số ki-lô-gam đường là:

200 × 3 = 600 (kg)

Hai ngày đầu cửa hàng bán được số số ki-lô-gam đường là:

200 + 600 = 800 (kg)

Số ki-lô-gam đường cửa hàng bán trong 5 ngày còn lại là:
2 000 – 800 = 1 200 (kg)

Trong 5 ngày còn lại, trung bình mỗi ngày cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam đường là:

1 200 : 5 = 240 (kg)

Đáp số: 240 kg

Giải Toán lớp 5 trang 27 Bài 3: Câu nào đúng, câu nào sai?

Một khu vườn trồng hoa và rau có kích thước như hình bên.

a) Diện tích trồng hoa là 6 m2.

b) Diện tích trồng rau là 35 m2.

c) Diện tích khu vườn là 27 m2.

Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính (trang 26) | Giải Toán lớp 5

Lời giải:

a) Diện tích trồng hoa là 6 m2. Đ

b) Diện tích trồng rau là 35 m2. S

c) Diện tích khu vườn là 27 m2. Đ

Giải thích:

Chiều dài của vườn hoa là:

7 – 4 = 3 (m)

Diện tích trồng hoa là:

3 × 2 = 6 (m2)

Chiều rộng vườn rau là:

5 – 2 = 3 (m)

Diện tích trồng rau là:

7 × 3 = 21 (m2)

Diện tích khu vườn là:

6 + 21 = 27 (m2)

Các bài học để học tốt Toán lớp 5 Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính:

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

Với giải vở bài tập Toán lớp 5 Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính trang 30, 31, 32 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong vở bài tập Toán lớp 5 Tập 1.

Giải vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 30

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 30 Cùng học: Đọc bài toán trong SGK, viết vào chỗ chấm

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

Lời giải

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 30 Thực hành 1: Một sân bóng đá dạng hình chữ nhật có chu vi 346 m, chiều dài hơn chiều rộng là 37 m. Tính diện tích sân bóng đá đó.

a) Viết tiếp vào chỗ chấm:

– Bài toán yêu cầu tính ...............................................................

– Muốn tìm diện tích sân bóng đá, ta cần biết .........................................

.......................................................................................

– Để biết chiều dài và chiều rộng, ta sử dụng dạng bài toán ...........................

.......................................................................................

b) Nối các nội dung (A, B, C, D) phù hợp với mỗi bước tính.

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

c)

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

Lời giải

a) Viết tiếp vào chỗ chấm:

– Bài toán yêu cầu tính diện tích sân bóng đá.

– Muốn tìm diện tích sân bóng đá, ta cần biết chiều dài và chiều rộng .

– Để biết chiều dài và chiều rộng, ta sử dụng dạng bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu cả hai số đó.

b)

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

c)

Bài giải

Nửa chu vi sân bóng đá là:

346 : 2 = 173 (m)

Chiều rộng sân bóng đá là:

(173 – 37) : 2 = 68 (m)

Chiều dài sân bóng đá là:

68 + 37 = 105 (m)

Diện tích sân bóng đá là:

105 × 68 = 7 140 (m2)

Đáp số: 7 140 m2

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 31 Luyện tập 1: Nhân và Hiền đi mua vở. Nhân mua 5 quyển vở loại II hết 65 000 đồng và 3 quyển vở loại I hết 57 000 đồng. Hiển mua 8 quyển vở loại II. Hỏi cả hai bạn mua vở hết bao nhiêu tiền?

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

Lời giải

Nhân mua cả hai loại quyển vở hết số tiền là:

65 000 + 57 000 = 122 000 (đồng)

Giá tiền của 1 quyển vở loại II là:

65 000 : 5 = 13 000 (đồng)

Hiền mua 8 quyển vở loại II hết số tiền là:

13 000 × 8 = 104 000 (đồng)

Cả hai bạn mua vở hết số tiền là:

122 000 + 104 000 = 226 000 (đồng)

Đáp số: 226 000 đồng

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 32

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 32 Luyện tập 2: Một cửa hàng nhập về 2 tấn đường. Ngày thứ nhất, cửa hàng bán được 200 kg đường. Ngày thứ hai cửa hàng bán được gấp 3 lần ngày thứ nhất. Số đường còn lại bán trong 5 ngày thì vừa hết. Hỏi trong 5 ngày này, trung bình mỗi ngày cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam đường?

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

Lời giải

Đổi 2 tấn = 2 000 kg

Ngày thứ hai cửa hàng bán được số ki-lô-gam đường là:

200 × 3 = 600 (kg)

Hai ngày đầu cửa hàng bán được số số ki-lô-gam đường là:

200 + 600 = 800 (kg)

Số ki-lô-gam đường cửa hàng bán trong 5 ngày còn lại là:
2 000 – 800 = 1 200 (kg)

Trong 5 ngày còn lại, trung bình mỗi ngày cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam đường là:

1 200 : 5 = 240 (kg)

Đáp số: 240 kg

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 32 Luyện tập 3: Đúng ghi Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính, sai ghi Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính.

Một khu vườn trồng hoa và rau có kích thước như hình bên.

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

a) Diện tích trồng hoa là 6 m2. Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

b) Diện tích trồng rau là 35 m2. Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

c) Diện tích khu vườn là 27 m2. Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

Lời giải

a) Diện tích trồng hoa là 6 m2. Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

b) Diện tích trồng rau là 35 m2. Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

c) Diện tích khu vườn là 27 m2. Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính

Giải thích:

Chiều dài của vườn hoa là:

7 – 4 = 3 (m)

Diện tích trồng hoa là:

3 × 2 = 6 (m2)

Chiều rộng vườn rau là:

5 – 2 = 3 (m)

Diện tích trồng rau là:

7 × 3 = 21 (m2)

Diện tích khu vườn là:

6 + 21 = 27 (m2)

Xem thêm các bài giải vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài toán giải bằng bốn bước tính (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 5)

Lý thuyết & 15 bài tập Bài toán giải bằng bốn bước tính lớp 5 chương trình sách mới gồm đầy đủ lý thuyết, bài tập minh họa có lời giải, bài tập vận dụng giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm Bài toán giải bằng bốn bước tính lớp 5.

Bài toán giải bằng bốn bước tính (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 5)

I. Lý thuyết

Để giải bài toán giải bằng bốn bước tính ta thực hiện theo các bước sau:

Bài toán giải bằng bốn bước tính (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 5)

Ví dụ:Một đội công nhân sửa xong một con đường trong ba ngày, trung bình mỗi ngày sửa được 615m. Ngày thứ nhất đội sửa được 384 m đường, ngày thứ hai sửa được gấp đôi ngày thứ nhất. Hỏi ngày thứ ba đội đó sửa được bao nhiêu mét đường?

1. Tìm hiểu và tóm tắt bài toán

Tóm tắt:

Trung bình mỗi ngày: 615 m

Ngày thứ nhất: 384 m

Ngày thứ hai: gấp đôi ngày thứ nhất

Ngày thứ ba: ... m?

2. Tìm cách giải bài toán

Bước 1: Tính tổng số mét đường đội sửa được trong 3 ngày.

Bước 2: Tính số mét đường đội sửa được trong ngày thứ hai.

Bước 3: Tính số mét đường đội sửa được trong 2 ngày đầu.

Bước 4: Tính số mét đường đội sửa được trong ngày thứ 3.

3. Giải bài toán

Bài giải

Trong ba ngày đội công nhân sửa được số mét đường là

615 × 3 = 1 845 (m)

Ngày thứ hai đội sửa được số mét đường là:

384 × 2 = 768 (m)

Trong hai ngày đầu đội sửa được số mét đường là:

384 + 768 = 1 152 (m)

Ngày thứ ba đội sửa được số mét đường là:

1 845 – 1 152 = 693 (m)

Đáp số: 693 mét đường.

4. Kiểm tra lại

II. Bài tập minh họa

Bài 1. Một chiếc xe chở 5 bao khoai tây và 8 bao khoai lang. Khối lượng khoai tây trong mỗi bao là 24 kg, khối lượng khoai lang trong mỗi bao bằng 12khối lượng trong mỗi bao khoai tây. Hỏi chiếc xe đó chở tất cả bao nhiêu ki-lô-gam khoai tây và khoai lang?

Hướng dẫn giải

1. Tìm hiểu và tóm tắt bài toán

Tóm tắt

1 bao khoai tây: 24 kg

1 bao khoai lang: 12 bao khoai tây

5 bao khoai tây và 8 bao khoai lang: …?... kg

2. Tìm cách giải bài toán

Bước 1: Tính số khối lượng khoai tây trong 6 bao.

Bước 2: Tính số khối lượng khoai lang trong mỗi bao.

Bước 3: Tính số khối lượng khoai lang trong 5 bao.

Bước 4: Tính số khối lượng khoai tây và khoai lang chiếc xe chở.

3. Giải bài toán

Bài giải

Khối lượng khoai tây trong 5 bao là:

24 × 5 = 120 (kg)

Khối lượng khoai lang trong mỗi bao là:

24 : 2 = 12 (kg)

Khối lượng khoai lang trong 8 bao là:

12 × 8 = 96 (kg)

Chiếc xe đó chở tất cả số ki-lô-gam khoai tây và khoai lang là:

120 + 96 = 216 (kg)

Đáp số: 216 ki-lô-gam

4. Kiểm tra lại

Bài 2.Một tấm bìa hình chữ nhật có chu vi 38 cm, chiều dài hơn chiều rộng 5 cm. Tìm diện tích của tấm bìa hình chữ nhật đó?

Hướng dẫn giải

1. Tìm hiểu và tóm tắt bài toán

Tóm tắt

Chu vi: 38 cm

Chiều dài hơn chiều rộng: 5 cm

Diện tích tấm bìa hình chữ nhật: …?... cm2

2. Tìm cách giải bài toán

Bước 1: Tính nửa chu vi hình chữ nhật (hay chính là tổng chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật)

Bước 2: Tính chiều dài của hình chữ nhật

Bước 3: Tính chiều rộng của hình chữ nhật.

Bước 4: Tính diện tích của hình chữ nhật.

3. Giải bài toán

Bài giải

Nửa chu vi hình chữ nhật là:

38 : 2 = 19 (cm)

Chiều dài hình chữ nhật là:

(19 + 5) : 2 = 12 (cm)

Chiều rộng hình chữ nhật là:

12 –5 = 7 (cm)

Diện tích hình chữ nhật là:

12 × 7 = 84 (m2)

Đáp số: 84m2

4. Kiểm tra lại

Bài 3.Một cửa hàng có 3 thùng dầu to, mỗi thùng chứa 225 lít dầu và 5 thùng nhỏ, mỗi thùng chứa 141 lít dầu. Cửa hàng đã bán đi 13số dầu. Hỏi cửa hàng đã bán bao nhiêu lít dầu?

Hướng dẫn giải

Tóm tắt:

3 thùng to: 225 l dầu mỗi thùng

5 thùng nhỏ: 141 l dầu mỗi thùng

Đã bán: 13số dầu

Đã bán: ...?... lít dầu

Bài giải

Số lít dầu có trong 3 thùng dầu to là:

225 × 3 = 675 (l)

Số lít dầu có trong 5 thùng dầu nhỏ là:

141 × 5 = 705 (l)

Cửa hàng có số lít dầu là:

675 + 705 = 1 380 (l)

Cửa hàng đã bán số lít dầu là:

1 380 : 3 = 460 (l)

Đáp số: 460 lít dầu

Bài 4.Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 160 m, chiều rộng kém chiều dài 40 m. Biết rằng cứ 100 m2 thu hoạch được 50 kg thóc. Hỏi trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được bao nhiêu ki-lô-gam thóc?

Hướng dẫn giải

Tóm tắt:

Chiều dài: 160 m

Chiều rộng: kém chiều dài 40 m

100 m2 thu hoạch 50 kg thóc

Cả thửa ruộng thu hoạch: ...?... kg thóc

Bài giải

Chiều rộng của thửa ruộng đó là:

160 – 40 = 120 (m)

Diện tích của thửa ruộng là:

160 × 120 =19 200 (m2)

Mỗi mét vuông đất thu được số ki-lô-gam thóc là:

50 : 100 = 12(kg)

Trên thửa ruộng đó người ta thu hoạch được số ki-lô-gam thóc là:

12 x 19200 = 9600 (kg)

Đáp số: 9 600 ki-lô-gam thóc

Bài 5.Vân có 100 000 đồng để mua đồ dùng học tập. Vân đã mua 5 chiếc bút và 3 quyển vở. Biết rằng mỗi chiếc có giá 8 000 đồng , mỗi quyển có giá 12 000 đồng. Hỏi Vân còn lại bao nhiêu tiền?

Hướng dẫn giải

Tóm tắt:

Vân có: 100 000 đồng.

Vân đã mua: 5 chiếc bút và 3 quyển vở

Mỗi chiếc bút: 8 000 đồng

Mỗi quyển vở: 12 000 đồng

Vân còn lại: ...?... đồng

Bài giải

5 chiếc bút có giá tiền là:

8 000 × 5 = 40 000 (đồng)

3 quyển vở có giá tiền là:

12 000 × 3 = 36 000 (đồng)

Vân mua 5 chiếc bút và 3 quyển vở hết số tiền là:

40 000 + 36 000 = 76 000 (đồng)

Vân còn lại số tiền là:

100 000 – 76 000 = 24 000 (đồng)

Đáp số: 24 000 đồng.

III. Bài tập vận dụng

Bài 1.Nhân dịp năm học mới Xuân vào nhà sách để mua đồ dùng học tập. Xuân mua 6 quyển vở, 8 cây bút bi và 3 cây bút chì. Mỗi quyển vở giá 8 000 đồng, mỗi cái bút bi giá 6.000 đồng, mỗi cái bút chì giá 3 000 đồng. Hỏi Xuân đã mua hết bao nhiêu tiền?

Bài 2.

Bài toán giải bằng bốn bước tính (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 5)

Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 35m, chiều rộng bằng35chiều dài. Ở giữa vườn người ta xây một cái bể hình vuông cạnh 5m. Tính diện tích phần đất còn lại của mảnh vườn đó.

Bài 3.Một đội công nhân phải hoàn thành một số sản phẩm trong 3 ngày. Ngày thứ nhất đội làm được 4 800 sản phẩm. Số sản phẩm đội làm được trong ngày thứ hai bằng 65số sản phẩm làm được trong ngảy thứ nhất.. Số sản phẩm đội làm được trong ngày thứ ba hơn trung bình cộng của hai ngày đầu là 120 sản phẩm. Hỏi cả 3 ngày đội đã làm được bao nhiêu sản phẩm?

12 000 sản phẩm trong 3 ngày. Ngày thứ nhất đội công nhân làm được 25số sản phẩm. Ngày thứ hai đội hoàn thành được hơn ngày đầu 300 sản phẩm.

Bài 4. Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 50m, chiều rộng kém chiều dài 8 m. Tính diện tích của mảnh đất đó?

Bài 5. Một nông trại nuôi 300 con gà và vịt. Số gà nhiều ít số vịt là 90 con. Người ta đã bán 13số gà, biết mỗi con gà có giá 210 000 đồng. Hỏi người đó đã thu được bao nhiêu tiền bán gà?

Bài 6. Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người?

Bài 7. Ba kho thóc chứa tất cả 36 tạ thóc. Biết rằng số thóc ở kho thứ nhất bằng tổng số thóc ở kho thứ hai và thứ ba. Số thóc ở kho thứ hai nhiều hơn kho thứ ba là 2 tạ.

a) Tính số thóc trong mỗi kho.

b) Số thóc ở kho thứ ba được đóng vào các bao, mỗi bao 50 kg. Tính số bao cửa hàng cần dùng.

Bài 8. Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 92m. Nếu tăng chiều rộng thêm 5m và giảm chiều dài đi cũng 5m thì mảnh vườn sẽ trở thành hình vuông.Tính chiều dài và chiều rộng ban đầu của mảnh vườn.

Bài 9. Một tổ có 4 xe chở hàng. Xe thứ nhất chở 3150 kg. Xe thứ hai chở ít hơn xe nhất 700 kg và chở ít hơn xe thứ ba 1050 kg. Xe thứ tư chở kém mức trung bình của cả tổ là 100 kg hàng. Hỏi xe thứ tư chở bao nhiêu kg hàng?

Bài 10. Hai bao gạo cân nặng tổng cộng 147 kg, biết rằng nếu lấy ra ở bao gạo thứ nhất 5 kg và bao gạo thứ hai 22 kg thì số gạo còn lại ở hai bao gạo bằng nhau. Hỏi mỗi bao có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác: