Giải Toán 6 | No tags
Hoạt động 1 trang 102 Toán lớp 6 Tập 1: Dùng bốn chiếc que, trong đó hai que ngắn có độ dài bằng nhau, hai que dài có độ dài bằng nhau, để xếp thành hình bình hành như ở Hình 22.
Lời giải:
Học sinh chuẩn bị que và thực hiện theo yêu cầu đề bài.
Lời giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành hay, chi tiết khác:
Hoạt động 2 trang 102 Toán lớp 6 Tập 1: Với hình bình hành PQRS như ở Hình 23, thực hiện hoạt động sau:
a) Quan sát xem các cặp cạnh đối PQ và RS; PS và QR có song song với nhau không.
b) Cắt hình bình hành PQRS theo đường chéo PR thành hai tam giác PQR (tô màu xanh) và tam giác RSP (tô màu hồng) (Hình 24 a, b). Dịch chuyển tam giác màu xanh cho trùng với tam giác màu hồng, trong đó đỉnh Q trùng với đỉnh S.
+ So sánh: cặp cạnh đối PQ và RS; cặp cạnh đối PS và QR.
+ So sánh góc PSR và góc PQR.
Lời giải:
a) Các cặp cạnh đối PQ và RS; PS và QR song song với nhau.
b) Các cặp cạnh đối PQ và RS; PS và QR bằng nhau.
Góc PSR và PQR bằng nhau.
Lời giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành hay, chi tiết khác:
Hoạt động 3 trang 102 Toán lớp 6 Tập 1: Cho trước hai đoạn thẳng AB, AD như Hình 26.
Vẽ hình bình hành ABCD nhận hai đoạn thẳng AB, AD làm cạnh.
Lời giải:
Ta có thể vẽ hình bình hành ABCD bằng thước và compa như sau:
Bước 1. Lấy B làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính AD. Lấy D làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính AB. Gọi C là giao điểm của hai phần đường tròn này.
Bước 2. Dùng thước vẽ các đoạn thẳng BC và CD.
Vậy ta được hình bình hành ABCD.
Lời giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành hay, chi tiết khác:
Luyện tập 1 trang 103 Toán lớp 6 Tập 1: Vẽ hai đoạn thẳng MN và MQ. Từ đó, vẽ hình bình hành MNPQ nhận hai đoạn thẳng MN và MQ làm cạnh.
Lời giải:
Ta lần lượt thực hiên qua các bước sau:
Bước 1. Lấy điểm M bất kì, vẽ hai đoạn thẳng MN, MQ sao cho MN và MQ không trùng lên nhau và có độ dài khác nhau như hình dưới đây.
Bước 2. Lấy Q làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính MN. Lấy N làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính MQ. Gọi P là giao điểm của hai phần đường tròn này.
Bước 3. Dùng thước vẽ các đoạn thẳng QP và NP.
Khi đó ta được hình bình hành MNPQ.
Lời giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành hay, chi tiết khác:
Hoạt động 4 trang 103 Toán lớp 6 Tập 1: Thực hiện các bước sau đây:
Bước 1. Vẽ hình bình hành ABCD
Bước 2. Vẽ BH vuông góc với AD
Bước 3. Cắt hình bình hành ABCD thành tam giác ABH và hình thang BCDH
Bước 4. Ghép tam giác ABH vào hình thang BCDH để được hình chữ nhật
Bước 5. So sánh diện tích hình bình hành ABCD và diện tích hình chữ nhật được tạo thành ở Bước 4.
Lời giải:
Từ hình bình hành ta cắt rời thành 2 miếng bìa rồi ghép lại thành hình chữ nhật, nên hình chữ nhật được tạo thành từ các miếng bìa của hình bình hành. Do đó diện tích hình bình hành ABCD bằng diện tích hình chữ nhật được tạo thành.
Lời giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành hay, chi tiết khác:
Luyện tập 2 trang 104 Toán lớp 6 Tập 1: Bạn Hoa làm một khung ảnh có dạng hình bình hành PQRS với PQ = 18 cm và PS =13cm. Tính độ dài viền khung ảnh bạn Hoa đã làm.
Lời giải:
Độ dài viền khung ảnh chính là chu vi của khung ảnh hình bình hành trên.
Do đó độ dài viền khung ảnh bạn Hoa đã làm là:
2 . (13 + 18) = 62 (cm)
Vậy độ dài viền khung ảnh bạn Hoa đã làm là 62 cm.
Lời giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành hay, chi tiết khác:
Bài 1 trang 104 Toán lớp 6 Tập 1: Xem Hình 28 và cho biết hình nào trong số các hình đó là hình bình hành.
Lời giải:
Quan sát Hình 28, ta thấy
+) AB = CD; AD = BC (đếm số ô vuông); AB và CD song song với nhau; AD và BC song song với nhau nên ABCD là hình bình hành.
+) EI = GH; EG = IH (đếm số ô vuông); EI song song với GH; EG song song IH nên IEGH là hình bình hành.
+) Hai hình còn lại không phải hình bình hành vì không có các cạnh đối bằng nhau.
Vậy trong Hình 28, có hai hình bình hành là ABCD và IEGH.
Lời giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành hay, chi tiết khác:
Bài 2 trang 104 Toán lớp 6 Tập 1: Một mảnh đất hình bình hành ABCD với AB = 47 m. Người ta mở rộng mảnh đất này thành hình bình hành AEGD có diện tích lớn hơn diện tích mảnh đất ban đầu là 189 m2 và BE = 7 m (Hình 29). Tính diện tích mảnh đất ban đầu.
Lời giải:
Phần đất mở rộng có diện tích 189 m2 chính là hình bình hành BEGC và hình bình hành này có cùng đường cao với hình bình hành ABCD.
Do đó đường cao của hình bình hành ABCD là:
189 : 7 = 27 (m)
Diện tích mảnh đất ban đầu (hay diện tích hình bình hành ABCD) là:
47 . 27 = 1 269 (m2)
Vậy diện tích mảnh đất ban đầu là 1 269 m2.
Lời giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành hay, chi tiết khác:
Bài 3 trang 104 Toán lớp 6 Tập 1: Sử dụng các mảnh bìa như Hình 21 để ghép thành một hình bình hành.
Lời giải:
Ta đặt tên các mảnh như sau:
Ta ghép thành hình bình hành:
Lời giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành hay, chi tiết khác:
Với giải sách bài tập Toán lớp 6 Bài 3: Hình bình hành sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 6.
Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 6 Bài 3: Hình bình hành hay nhất, chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 6.
I. Nhận biết Hình bình hành
Cho Hình bình hành ABCD
Khi đó Hình bình hành ABCD có:
+ Hai cạnh đối AB và CD, BC và AD song song với nhau;
+ Hai cạnh đối bằng nhau: AB = CD; BC = AD;
+ Hai góc ở các đỉnh A và C bằng nhau; hai góc ở các đỉnh B và D bằng nhau.
II. Vẽ Hình bình hành
Ta có thể vẽ Hình bình hành bằng thước và compa.
Chẳng hạn, vẽ Hình bình hành ABCD nhận hai đoạn thẳng AB, AD làm cạnh.
Để vẽ Hình bình hành ABCD ta thực hiện các bước sau:
Bước 1. Lấy B làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính AD. Lấy D làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính AB. Gọi C là giao điểm của hai phần đường tròn này.
Bước 2. Dùng thước vẽ các đoạn thẳng BC và CD.
Ta được Hình bình hành ABCD.
III. Chu vi và diện tích của Hình bình hành
Hình bình hành có độ dài hai cạnh là a và b, độ dài đường cao ứng với cạnh a là h, ta có:
- Chu vi của Hình bình hành là C = 2(a + b);
- Diện tích của Hình bình hành là S = a . h.
Bài 1: Vẽ hai đoạn thẳng MN và MQ. Từ đó, vẽ Hình bình hành MNPQ nhận hai đoạn thẳng MN và MQ làm cạnh.
Lời giải:
Ta lần lượt thực hiện qua các bước sau:
Bước 1. Lấy điểm M bất kì, vẽ hai đoạn thẳng MN, MQ sao cho MN và MQ không trùng lên nhau và có độ dài khác nhau như hình dưới đây.
Bước 2. Lấy Q làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính MN. Lấy N làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính MQ. Gọi P là giao điểm của hai phần đường tròn này.
Bước 3. Dùng thước vẽ các đoạn thẳng QP và NP.
Khi đó ta được Hình bình hành MNPQ.
Bài 2. Một mảnh đất Hình bình hành ABCD với AB = 47 m. Người ta mở rộng mảnh đất này thành Hình bình hành AEGD có diện tích lớn hơn diện tích mảnh đất ban đầu là 189 m2 và BE = 7 m (Hình dưới). Tính diện tích mảnh đất ban đầu.
Lời giải:
Phần đất mở rộng có diện tích 189 m2 chính là Hình bình hành BEGC và Hình bình hành này có cùng đường cao với Hình bình hành ABCD.
Do đó đường cao của Hình bình hành ABCD là:
189 : 7 = 27 (m)
Diện tích mảnh đất ban đầu (hay diện tích Hình bình hành ABCD) là:
47 . 27 = 1 269 (m2)
Vậy diện tích mảnh đất ban đầu là 1 269 m2.
Các bài học để học tốt Hình bình hành Toán lớp 6 hay khác:
Với 16 bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Bài 3: Hình bình hành có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sách Cánh diều sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm để biết cách làm các dạng bài tập Toán 6.
Câu 1. Cho hình bình hành ABCDABCD, cặp cạnh song song với nhau là:
A. AB và AD
B. AD và DC
C. BC và AD
D. DC và BC
Câu 2. Trong các hình dưới đây, hình nào là hình bình hành?
A. Hình 1, hình 2, hình 4
B. Hình 2, hình 3, hình 4
C. Hình 1, hình 4, hình 5
D. Hình 1, hình 2, hình 5
Câu 3. Trong những khẳng định sau, khẳng định nào sai?
A. Hình bình hành có 4 đỉnh
B. Hình bình hành có bốn cạnh
C. Hình có bốn đỉnh là hình bình hành
D. Hình bình hành có hai cạnh đối song song.
Câu 4. Cho hình bình hành ABCD, cặp cạnh bằng nhau là:
A. AB và AD
B. AD và DC
C. BC và AB
D. DC và AB
Câu 5. Trong các hình dưới đây, hình nào là hình bình hành?
A. Hình 2
B. Hình 2 và hình 3
C. Hình 1, hình 2, hình 5
D. Hình 1, hình 2
Câu 6. Cho hình bình hành ABCD có chiều cao hạ xuống cạnh CD là 5 cm, chiều dài CD là 15 cm, diện tích hình bình hành ABCD là:
A. 20 cm2
B. 75 cm
C. 20 cm
D. 75 cm2
Câu 7. Mảnh đất hình bình hành có cạnh đáy là 47 m, mở rộng mảnh đất bằng cách tăng các cạnh đáy của hình bình hành này thêm 7 m thì được mảnh đất hình bình hành mới có diện tích hơn diện tích mảnh đất ban đầu là 189 m2. Hãy tính diện tích mảnh đất ban đầu.
A. 1296 m2
B. 1926 m2
C. 1629 m2
D. 1269 m2
Câu 8. Cho hình bình hành có chu vi là 480cm, có độ dài cạnh đáy gấp 5 lần cạnh kia và gấp 8 lần chiều cao. Tính diện tích hình bình hành
A. 5000 cm
B. 10000 cm
C. 2500 cm2
D. 5000 cm2
Câu 9. Cho hình bình hành có diện tích là 312 m2, độ dài đáy là 24 m, chiều cao hình bình hành đó là:
A. 17m
B. 30m
C. 37m
D. 13m
Câu 10. Cho khu đất hình bình hành độ dài đáy là 300 dm, chiều cao khu đất hình bình hành là 20 m. Diện tích hình bình hành đó là:
A. 6000 cm2
B. 600 cm2
C. 600 dm2
D. 600 m2
Câu 11. Chọn câu đúng:
A. Diện tích hình bình hành bằng nửa tích của cạnh đáy nhân với chiều cao.
B. Diện tích hình bình hành bằng tổng của cạnh đáy và chiều cao.
C. Diện tích hình bình hành bằng tích của cạnh đáy nhân với chiều cao.
D. Diện tích hình bình hành bằng hiệu của cạnh đáy và chiều cao.
Câu 12. Chọn câu đúng:
A. Chu vi của một hình bình hành bằng tổng một cặp cạnh kề nhau bất kỳ.
B. Chu vi hình bình hành bằng tổng của cạnh đáy và chiều cao.
C. Chu vi hình bình hành bằng tích của cạnh đáy nhân với chiều cao.
D. Chu vi của một hình bình hành bằng 2 lần tổng một cặp cạnh kề nhau bất kỳ.
Câu 13.
Trong các hình sau, hình nào là hình bình hành?
Câu 14.
Độ dài đáy của hình bình hành có chiều cao 24cm và diện tích là 432cm2 là:
A. 16cm
B. 17cm
C. 18cm
D. 19cm
Câu 15.
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một hình bình hành có diện tích là 1855dm2 và độ dài cạnh đáy là 53dm.
Vậy chiều cao của hình bình hành đó là …….. dm.
Câu 16.
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một bình hành có diện tích là 8dm2 và độ dài cạnh đáy là 32cm.
Vậy chiều cao tương ứng với cạnh đáy đó là …… cm.
Xem thêm bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Cánh diều có đáp án hay khác: