Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Giải Toán 6 | No tags

Mục lục

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Với giải bài tập Toán lớp 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh lớp 6 dễ dàng làm bài tập Toán 6 Bài 5.

Video Giải Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm - Cô Ngô Thị Vân (Giáo viên VietJack)

A. Các câu hỏi trong bài

Giải Toán 6 trang 45 Tập 2

Hoạt động khám phá 1 trang 45 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Hoạt động khám phá 1 trang 45 Toán lớp 6 Tập 2: Vàng bốn số chín là loại vàng chứa 99,99% vàng nguyên chất. Hãy tính khối lượng vàng nguyên chất có trong 100 g vàng bốn số chín.

Hoạt động khám phá 1 trang 45 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Lời giải:

Vàng bốn số chín là loại vàng chứa 99,99% vàng nguyên chất nghĩa là khối lượng vàng bốn số chín chiếmHoạt động khám phá 1 trang 45 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6khối lượng vàng nguyên chất.

Khối lượng vàng nguyên chất có trong 100 g vàng bốn số chín là:

100 .Hoạt động khám phá 1 trang 45 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= Hoạt động khám phá 1 trang 45 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 99,99 (gam).

Vậy khối lượng vàng nguyên chất có trong 100 g vàng bốn số chín là 99,99 gam.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Thực hành 1 trang 45 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Thực hành 1 trang 45 Toán lớp 6 Tập 2: Tìm giá trị 25% của 200 000.

Lời giải:

Giá trị 25% của 200 000 là: 

200 000 . 25% = 200 000 .Thực hành 1 trang 45 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 50 000.

Vậy giá trị 25% của 200 000 là 50 000.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Vận dụng 1 trang 45 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Vận dụng 1 trang 45 Toán lớp 6 Tập 2: Vàng 18K là hợp kim có chứa 75% vàng nguyên chất. Hãy tính khối lượng vàng nguyên chất có trong một chiếc nhẫn một chỉ nặng 3,75 gam làm bằng vàng 18K.

Lời giải:

Chiếc nhẫn một chỉ nặng 3,75 gam làm bằng vàng 18K, trong đó vàng 18K là hợp kim có chứa 75% vàng nguyên chất. Ta đưa bài toán này về tìm giá trị 75% của 3,75 gam.

Khối lượng vàng nguyên chất có trong một chiếc nhẫn là:

3,75 . 75% = 3,75 .Vận dụng 1 trang 45 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6=Vận dụng 1 trang 45 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 2,8125 (gam).

Vậy khối lượng vàng nguyên chất có trong một chiếc nhẫn là 2,8125 gam.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Hoạt động khám phá 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Hoạt động khám phá 2 trang 46 Toán lớp 6 Tập 2: Khối lượng cafein có trong hạt cà phê Robusta của Buôn Ma Thuột là 2,5%. Muốn điều chế được 200 g cafein ta cần phải có bao nhiêu gam hạt cà phê Robusta?

Hoạt động khám phá 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Lời giải:

Khối lượng cafein có trong hạt cà phê Robusta của Buôn Ma Thuột là 2,5%. Khi đó, khối lượng cafein = 2,5% . khối lượng cà phê Robusta.

Do đó, khối lượng cà phê Robusta = khối lượng cafein : 2,5%.

Khối lượng cà phê Robusta để điều chế được 200 g cafein là:

200 : 2,5% =  200 :Hoạt động khám phá 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 200 .Hoạt động khám phá 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 8 000 (gam)

Vậy muốn điều chế được 200 g cafein ta cần phải có 8 000 gam hạt cà phê Robusta.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Thực hành 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Thực hành 2 trang 46 Toán lớp 6 Tập 2: Tìm số x khi biết 12% của x là 500.

Lời giải:

12% của x là 500, số x là: 

Thực hành 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Vậy 12% của x là 500 thì x =Thực hành 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Vận dụng 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Vận dụng 2 trang 46 Toán lớp 6 Tập 2: a) Một cái ti vi giá 9 500 000 đồng. Tìm giá mới của nó sau khi giảm giá 15%.

b) Giá của một chiếc điện thoại sau khi đã giảm giá 25% là 800 000 đồng. Hỏi giá gốc trước khi giảm là bao nhiêu?

Lời giải:

a) Cách 1: Tính số phần trăm giá mới của chiếc ti vi so với giá gốc sau đó tính giá mới.

Giá gốc của chiếc ti vi chiếm 100% và được giảm giá 15% so với giá gốc.

Giá mới của chiếc ti vi khi giảm chiếm số phần trăm của giá gốc là:

100% − 15% = 85%

Giá mới của chiếc tivi sau khi giảm giá 15% là:

9 500 000 . 85% = 9 500 000 .Vận dụng 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 8 075 000 (đồng).

Vậy giá mới của chiếc tivi sau khi giảm giá 15% là 8 075 000 đồng.

Cách 2: Tính số tiền được giảm khi mua ti vi sau đó tính giá mới của chiếc ti vi sau khi giảm.

Số tiền được giảm khi mua ti vi là:

9 500 000 . 15% = 9 500 000 .Vận dụng 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 1 425 000 (đồng).

Giá mới của chiếc tivi sau khi giảm giá 15% là:

9 500 000 − 1 425 000 = 8 075 000 (đồng).

Vậy giá mới của chiếc tivi sau khi giảm giá 15% là 8 075 000 đồng.

b) Giá gốc của chiếc điện thoại chiếm 100% và được giảm giá 25% so với giá gốc.

 Giá của chiếc điện thoại khi giảm chiếm số phần trăm của giá gốc là:

100% − 25% = 75%

Giá gốc của chiếc điện thoại trước khi giảm là:

800 : 75% = 800 :Vận dụng 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 800 .Vận dụng 2 trang 46 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6≈ 1 067 000 (đồng).

Vậy giá gốc của chiếc điện thoại trước khi giảm là 1 067 000 (đồng).

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Vận dụng 3 trang 47 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Vận dụng 3 trang 47 Toán lớp 6 Tập 2: Bạn Trúc đạt giải nhất cuộc thi hùng biện tiếng Anh và được thưởng 10 000 000 đồng. Ba Trúc giúp em đem gửi số tiền đó vào ngân hàng có kì hạn 12 tháng với lãi suất 6% một năm.

a) Hỏi một năm sau Trúc nhận được tổng cộng cả vốn lẫn lãi là bao nhiêu tiền?

b) Nếu Trúc chỉ gửi tiền với lãi suất không kì hạn là 0,3% / năm và sau 40 ngày có việc cần dùng phải rút tiền ra ngay, bạn ấy sẽ nhận được tổng cộng là bao nhiêu tiền?

Lời giải:

a) 1 năm = 12 tháng.

Cách tính tiền lãi có kì hạn là: 

Số tiền lãi = Số tiền gửi . lãi suất (%/năm) . số tháng gửi : 12.

Số tiền lãi sau một năm là:

10 000 000 . 6% .Vận dụng 3 trang 47 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 10 000 000 .Vận dụng 3 trang 47 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 600 000 (đồng)

Số tiền cả vốn lẫn lãi Trúc nhận được sau một năm là:

10 000 000 + 600 000 = 10 600 000 (đồng).

Vậy số tiền cả vốn lẫn lãi Trúc nhận được sau một năm là 10 600 000 đồng.

b) Cách tính tiền lãi không có kì hạn là: 

Tính số tiền lãi = Số tiền gửi . lãi suất (% / năm) . số ngày thực gửi : 360.

Số tiền lãi sau 40 ngày là:

10 000 000 . 0,3% .Vận dụng 3 trang 47 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 10 000 000 .Vận dụng 3 trang 47 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6.Vận dụng 3 trang 47 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6≈ 3 333 (đồng).

Số tiền cả gốc lẫn lãi Trúc nhận được sau 40 ngày với lãi suất không kì hạn là 0,3% / năm là:

10 000 000 + 3 333 =10 003 333 (đồng).

Vậy nếu Trúc chỉ gửi tiền với lãi suất không kì hạn là 0,3% / năm và sau 40 ngày, Trúc nhận được tổng cộng cả gốc lẫn lãi là 10 003 333 đồng.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Vận dụng 4 trang 47 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Vận dụng 4 trang 47 Toán lớp 6 Tập 2: Nước ở Biển Chết (Dead Sea) tại Israel rất mặn. Trong 500 g nước biển tại đây có chứa 175 g muối (theo http://vi.wikipedia.org/wiki/). Do độ mặn của Biển Chết rất cao nên người tắm có thể nổi dễ dàng, thậm chí du khách có thể nằm đọc báo trên mặt nước. Em hãy tính tỉ số phần trăm của muối trong nước biển ở Biển Chết.

Vận dụng 4 trang 47 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Lời giải:

Tỉ số phần trăm của muối trong nước biển = khối lượng muối : khối lượng nước biển . 100%.

Tỉ số phần trăm của muối trong nước biển ở Biển Chết là:

 Vận dụng 4 trang 47 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6. 100% =Vận dụng 4 trang 47 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6. 100% = 35%.

Vậy tỉ số phần trăm của muối trong nước biển ở Biển Chết là 35%.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Bài 1 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Bài 1 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2: Một quyển sách có giá 48 000 đồng. Tìm giá mới của quyển sách sau khi:

a) giảm giá 25%;

b) tăng giá 10%.

Lời giải:

a) Cách 1: Tính số phần trăm giá mới của quyển sách so với giá ban đầu sau đó tính giá mới.

Giá ban đầu của quyển sách chiếm 100% và được giảm giá 25% so với giá ban đầu.

Giá của quyển sách khi giảm chiếm số phần trăm của giá ban đầu là:

100% − 25% = 75%.

Giá mới của quyển sách sau khi giảm giá 25% là:

48 000 . 75% = 36 000 (đồng).

Vậy giá mới của quyển sách sau khi giảm giá 25% là 36 000 đồng.

Cách 2: Tính số tiền được giảm khi mua quyển sách sau đó tính giá mới của quyển sách sau khi giảm.

Quyển sách giảm đi số tiền là: 

48 000 . 25% = 48 000 .Bài 1 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 12 000 ( đồng).

Giá mới của quyển sách là:

48 000 − 12 000 = 36 000 ( đồng).

Vậy giá mới của quyển sách sau khi giảm giá 25% là 36 000 đồng.

b) Cách 1: Tính số phần trăm giá mới của quyển sách so với giá ban đầu sau đó tính giá mới.

Giá ban đầu của quyển sách chiếm 100% và tăng giá 10% so với giá ban đầu.

Giá của quyển sách khi tăng chiếm số phần trăm của giá ban đầu là:

100% + 10% = 110%.

Giá mới của quyển sách sau khi tăng giá 10% là:

48 000 . 110% = 48 000 .Bài 1 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 52 800 (đồng).

Vậy giá mới của quyển sách sau khi tăng giá 10% là 52 800 đồng.

Cách 2: Tính số tiền tăng thêm khi mua quyển sách sau đó tính giá mới của quyển sách sau khi tăng.

Quyển sách tăng thêm số tiền là: 

48 000 . 10% = 48 000 .Bài 1 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 4 800 ( đồng).

Giá mới của quyển sách là:

48 000 + 4 800 = 52 800 ( đồng).

Vậy giá mới của quyển sách sau khi tăng giá 10% là 52 800 đồng.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Bài 2 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Bài 2 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2: Cà phê Arabica chứa 1,5% chất cafein. Tính lượng cafein có trong 300 g cà phê Arabica.

Lời giải:

Lượng cafein có trong 300g cà phê Arabica là:

300 . 1,5% = 300 .Bài 2 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 4,5 (g).

Vậy lượng cafein có trong 300 g cà phê Arabica là 4,5 g.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Bài 3 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Bài 3 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2: Một loại bột nêm có chứa 60% bột ngọt. Tính khối lượng bột ngọt có trong gói 20 g bột nêm loại đó.

Lời giải:

Khối lượng bột ngọt có trong 20 g bột nêm là:

20 . 60% = 20 .Bài 3 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 12 (gam).

Vậy khối lượng bột ngọt có trong 20 g bột nêm là 12 gam.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Bài 4 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Bài 4 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2: Bác Tám gửi 50 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức có kì hạn 12 tháng với lãi suất 8% một năm. Hỏi sau một năm bác Tám nhận được bao nhiêu tiền lãi?

Lời giải:

1 năm = 12 tháng.

Cách tính tiền lãi có kì hạn là: 

Số tiền lãi = Số tiền gửi . lãi suất (%/năm) . số tháng gửi : 12.

Sau một năm bác Tám nhận được số tiền lãi là:

50 . 8% .Bài 4 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 50 .Bài 4 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 4 (triệu đồng) = 4 000 000 (đồng).

Vậy sau một năm bác Tám nhận được số tiền lãi là 4 000 000 đồng.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Bài 5 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Bài 5 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2: Mẹ bạn Lan gửi 800 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức không kì hạn với lãi suất 0,6% một năm. Sau 90 ngày, khi rút ra mẹ Lan nhận được bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi?

Lời giải:

Cách tính tiền lãi không có kì hạn là: 

Tính số tiền lãi = Số tiền gửi . lãi suất (% / năm) . số ngày thực gửi : 360.

Số tiền lãi mẹ Lan nhận được sau 90 ngày là:

800 . 0,6% .Bài 5 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 800 .Bài 5 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6Bài 5 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 1,2 (triệu đồng)

Sau 90 ngày, khi rút ra mẹ Lan nhận được số tiền cả vốn lẫn lãi là:

800 + 1,2 = 801,2 (triệu đồng) = 801 200 000 (đồng).

Vậy sau 90 ngày, khi rút ra mẹ Lan nhận được số tiền   801 200 000 đồng cả vốn lẫn lãi.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Bài 6 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Bài 6 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2: Trong một loại đậu nành nấu chín, chất đạm chiếm 32%. Hỏi phải nấu chín bao nhiêu ki-lô-gam đậu nành loại đó để có thể thu được 6,4 kg chất đạm?

Lời giải:

Số ki-lô-gam đậu nành để có thể thu được 6,4 kg chất đạm là:

6,4 : 32% = 6,4 :Bài 6 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 6,4 .Bài 6 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 20 ( kg)

Vậy phải nấu chín 20 ki-lô-gam đậu nành loại đó để có thể thu được 6,4 kg chất đạm.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Bài 7 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Bài 7 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2: Trong một bản đồ có tỉ lệ 1: 50 000 thì chiều dài của cây cầu Cần Thơ bắc qua sông Hậu là 5,5 cm. Tính chiều dài thật của cầu Cần Thơ.

Lời giải:

Bản đồ có tỉ lệ 1: 50 000 nghĩa là chiều dài thật của cây cầu gấp 50 000 lần chiều dài trên bản đồ.

Chiều dài thật của cầu Cần Thơ là:

5,5 . 50 000 = 275 000 (cm) = 2,75 (km).

Vậy chiều dài thật của cầu Cần Thơ là 2,75 km.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Bài 8 trang 48 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Bài 8 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2: Trong một bản vẽ kĩ thuật, chiều dài của một loại xe ô tô là 9,4 cm. Cho biết bản vẽ có tỉ lệ 1 : 50. Tính chiều dài thật của chiếc xe ô tô đó.

Lời giải:

Bản đồ có tỉ lệ 1 : 50 nghĩa là chiều dài thật của chiếc xe ô tô gấp 50 lần chiều dài trên bản đồ.

Chiều dài thật của chiếc xe ô tô đó là:

9,4 . 50 = 470 (cm) = 4,7 (m).

Vậy chiều dài thật của chiếc xe ô tô đó là 4,7 m.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay, chi tiết khác:

Giải sách bài tập Toán lớp 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Giải sách bài tập Toán lớp 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Với giải sách bài tập Toán lớp 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 6.

Giải vở thực hành Toán 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Với giải vở thực hành Toán lớp 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong VTH Toán 6.

Giải vở thực hành Toán 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

B – Câu hỏi trắc nghiệm

Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm hay nhất, chi tiết sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 6.

Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Bài toán về tỉ số phần trăm

1. Tìm giá trị phần trăm của một số

Muốn tìm giá trị a% của số b, ta tính: Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo.

Ví dụ 1. 22,5% của 34 là: Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo.

2. Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó

Muốn tìm số b khi biết a% của b là c, ta tính: Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo.

Ví dụ 2. Số có giá trị 12,5% bằng 250 là: 

Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Bài tập Bài toán về tỉ số phần trăm

Bài 1. 50% mảnh vài dài 12,75m. Hỏi mảnh vải đó dài bao nhiêu mét? 

Lời giải:

Mảnh vải đó dài là:

Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Vậy mảnh vải đó dài 25,5 m.

Bài 2. Trên đĩa có 48 quả táo. An ăn hết 25% số táo. Sau đó Bình ăn Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo số táo còn lại. Hỏi trên đĩa còn bao nhiêu quả táo? 

Lời giải:

Số quả táo An ăn hết là:

48 . 25% = 12 (quả táo)

Số quả táo còn lại sau khi An ăn hết 25% số táo là:

48 – 12 = 36 (quả táo)

Số quả táo Bình ăn hết là:

Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo (quả táo)

Số quả táo còn lại trên đĩa là:

36 – 16 = 20 (quả táo)

Vậy trên đĩa còn lại 20 quả táo.

Bài 3. Bác Nga gửi 600 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức không kì hạn với lãi suất 0,65% một năm. Sau 120 ngày, khi rút ra bác Nga nhận được bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi?

Lời giải:

Cách tính tiền lãi không có kì hạn là: 

Tính số tiền lãi = Số tiền gửi . lãi suất (% / năm) . số ngày thực gửi : 360.

Số tiền lãi bác Nga nhận được sau 120 ngày là:

Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo (triệu đồng).

Sau 120 ngày, khi rút ra bác Nga nhận được số tiền cả vốn lẫn lãi là:

800 + 1,3 = 801,3 (triệu đồng) = 801 300 000 (đồng).

Vậy sau 120 ngày, khi rút ra bác Nga nhận được số tiền 801 300 000 đồng cả vốn lẫn lãi.

Học tốt Bài toán về tỉ số phần trăm

Các bài học để học tốt Bài toán về tỉ số phần trăm Toán lớp 6 hay khác:

Bài tập trắc nghiệm Bài toán về tỉ số phần trăm có đáp án - Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Với 10 bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm để biết cách làm các dạng bài tập Toán 6.

Bài tập trắc nghiệm Bài toán về tỉ số phần trăm có đáp án - Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Câu 1: Tìm một số biết 35% của nó bằng 0,3.

A.100

B.60

C.30

D.50

Câu 2: Tỉ số giữa học sinh nam và học sinh nữ là 80%. Tìm số học sinh nam, biết lớp 6A có 36 học sinh?

A.20 học sinh.

B.17 học sinh.

C.19 học sinh.

D.16 học sinh.

Câu 3: Hiệu của hai số là 21. Biết 37,5% số lớn bằng 0,6 số nhỏ. Hai số đó là

A.56; 35

B.45; 56

C.60; 39

D.56; 45

Câu 4: Một lớp có chưa đến 50 học sinh. Cuối năm có 30% số học sinh xếp loại giỏi; 38 số học sinh xếp loại khá, còn lại là trung bình. Tính số học sinh trung bình.

A.15 học sinh

B.13 học sinh

C.20 học sinh

D.99 học sinh

Câu 5: Tỉ số của hai số ab là 120%. Hiệu của hai số đó là 16. Tìm tổng hai số đó.

A.96

B.167

C.150

D.176

Câu 6: Một cửa hàng bán một tấm vải trong 4 ngày. Ngày thứ nhất bán 16 tấm vải và 5m; ngày thứ hai bán 20% số còn lại và 10m; ngày thứ ba bán 25% số còn lại và 9m; ngày thứ tư bán 13 số vải còn lại. Cuối cùng, tấm vải còn lại 13m. Tính chiều dài tấm vải ban đầu.

A.87m

B.78m

C.60

D.38

Câu 7:

Một người bỏ ra 160000 đồng tiền vốn mua rau, sau khi bán hết số rau người đó người đó thu về 200000 đồng. Hỏi tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?

A. 2%

B. 20%

C. 25%

D. 80%

Câu 8:

Một người bán xe đạp được lãi 16% so với giá bán thì được lãi bao nhiêu phần trăm so với giá vốn?

A. 18,5%

B. 19,04%

C. 20,8%

D. 22,05%

Câu 9:

Trong các công thức sau, công thức nào đúng?

A. Giá bán = giá vốn - lãi

B. Giá bán = giá vốn + lỗ

C. Giá vốn = giá bán + lãi

D. Giá bán = giá vốn + lãi

Câu 10:

Một cửa hàng bán tạp hóa cả ngày bán được 7440000 đồng. Nếu tiền bán được tăng thêm 400000 đồng thì tiền lãi sẽ là 1640000 đồng. Hỏi tiền lãi thực sự bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?

A. 20%

B. 22,04%

C. 24,4%

D. 28%

Xem thêm bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác: