Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Giải Toán 6 | No tags

Mục lục

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Với giải bài tập Toán lớp 6 Bài tập cuối chương 6 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh lớp 6 dễ dàng làm bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6.

Video Giải Toán 6 Bài tập cuối chương 6 - Cô Ngô Thị Vân (Giáo viên VietJack)

A. Các câu hỏi phần trắc nghiệm

Giải Toán 6 trang 50 Tập 2

Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Câu 1 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng?

(A) Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6.

(B)Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6 .

(C)Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6.

(D)Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6 .

Lời giải:

Ta đưa phân sốCâu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6về dạng số thập phân rồi chọn phát biểu đúng, ta thực hiện:

Cách 1: Đưa phân số ban đầu về phân số thập phân sau đó chuyển về số thập phân.

- Đưa phân số ban đầu về phân số thập phân:Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6 

- Chuyển từ phân số thập phân về số thập phân (bằng cách thực hiện phép chia tử số cho 100), ta được:

Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6.

Do đó,Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Vậy phát biểu đúng là (B) .

Cách 2: Phân sốCâu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6là phép chia (−1) cho 4. Thực hiện phép chia (−1) cho 4, ta được:

 Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= (−1) : 4 = −(1 : 4) = −0,25.

Do đó,Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6.

Vậy phát biểu đúng là: (B)Câu 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6  .

Lời giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 hay, chi tiết khác:

Câu 2 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Câu 2 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai?

(A) 0, 3 > −0, 4.

(B) −0,9 > −0,99.

(C) −2,125 < 0.

(D) −0,555 < −0,666.

Lời giải:

(A) 0, 3 > −0, 4.

Nhận thấy: 0,3 là số thập phân dương; −0, 4 là số thập phân âm.

Mà số thập phân dương luôn lớn hơn số thập phân âm.

Do đó phát biểu (A) đúng.

(B) −0,9 > −0,99.

- Số đối của các số −0,9; −0,99 lần lượt là 0,9; 0,99.

- Phần nguyên của hai số 0,9; 0,99 đều là 0.

- Phần thập phân:

+ Chữ số hàng phần mười của hai số 0,9; 0,99 đều là 9.

+ Chữ số hàng phần trăm của số 0,9 và 0,99 lần lượt là 0 và 9. Vì 0 < 9 nên 0,9 < 0,99 hay −0,9 > −0,99.

Do đó phát biểu (B) đúng.

(C) −2,125 < 0.

Nhận thấy: số −2,125 là số thập phân âm.

Mà số thập phân luôn bé hơn số 0.

Do đó phát biểu (C) đúng.

(D) −0,555 < −0,666.

- Số đối của các số −0,555; −0,666 lần lượt là 0,555; 0,666.

- Phần nguyên của hai số 0,555; 0,666 đều là 0.

- Phần thập phân: Chữ số hàng phần mười của số 0,555; 0,666 lần lượt là 5 và 6. Vì 5 < 6 nên 0,555 < 0,666 hay −0,555 > −0,666.

Do đó phát biểu (D) sai.

Vậy phát biểu sai là: (D) −0,555 < −0,666.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 hay, chi tiết khác:

Câu 3 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Câu 3 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Kết quả của phép tính là:

8 . (−0,125) . (−0,25) . (−400).

(A) 100.

(B) 200.

(C) −100.

(D) −20.

Lời giải:

Ta có: 8 . (−0,125) . (−0,25) . (−400) 

= [8 . (−0,125)] . [(−0,25) . (−400)] (tính chất kết hợp)

= [−(8 . 0,125)] . [0,25 . 400]

= (−1) . 100 = −100.

Do đó: 8 . (−0,125) . (−0,25) . (−400) = −100.

Vậy kết quả của phép tính là: (C) −100.

Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Câu 4 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Câu 4 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Giá trị 25% của 80 là:

(A) 250.

(B) 25.

(C) 200.

 (D) 20.

Lời giải:

Giá trị 25% của 80 là:

80 . 25% = 80 .Câu 4 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 20.

Vậy giá trị 25% của 80 là: (D) 20.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 hay, chi tiết khác:

Bài 1 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Bài 1 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Hãy sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự giảm dần:

−3,43; −3,4; 0,2; 3,43; 3,4; 0,22.

Lời giải:

Để sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự giảm dần, ta làm như sau:

Bước 1: Chia thành 2 nhóm số thập phân dương và số thập phân âm, vì số thập phân dương luôn lớn hơn số thập phân âm.

Bước 2: Ta so sánh các số thập phân theo nhóm với nhau:

- Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên với nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau thì ta lần lượt so sánh các hàng ở phần thập phân.

- Nhóm các số thập phân âm: ta so sánh số đối của chúng, số nào có số đối lớn hơn thì nhỏ hơn.

Đối với bài toán này, ta thực hiện theo thứ tự các bước như trên:

* Phân loại:

- Nhóm các số thập phân dương: 0,2; 3,43; 3,4; 0,22.

-  Nhóm các số thập phân âm: −3,43; −3,4.

* So sánh các số thập phân trong theo nhóm: 

- Nhóm các số thập phân dương: 

+ Hai số 0,2 và 0,22 đều có phần nguyên là 0; ta so sánh phần thập phân:

• Hàng phần mười của hai số 0,2 và 0,22 đều là 2. 

• Hàng phần trăm của hai số 0,2 và 0,22 lần lượt là 0 và 2. 

Vì 2 > 0 nên 0,22 > 0,2.

+ Hai số 3,43 và 3,4 đều có phần nguyên là 3; ta so sánh phần thập phân:

• Hàng phần mười của hai số 3,43 và 3,4 đều là 4. 

• Hàng phần trăm của hai số 3,43 và 3,4 lần lượt là 3 và 0. 

Vì 3 > 0 nên 3,43 > 3,4.

Do đó 3,43 > 3,4 > 0,22 > 0,2.

-  Nhóm các số thập phân âm: 

+ Số đối của các số −3,43; −3,4 lần lượt là 3,43; 3,4.

Ở trên ta đã chứng minh được: 3,43 > 3,4 nên −3,43 < −3,4.

Từ đó, ta suy ra: 3,43 > 3,4 > 0,22 > 0,2 > −3,4 > −3,43.

Vậy các số được sắp xếp thứ tự giảm dần là: 3,43; 3,4; 0,22; 0,2; −3,4; −3,43.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 hay, chi tiết khác:

Bài 2 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Bài 2 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Hãy sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần:

1,23; −1,23; 0,12; 0,121; −0,02; −0,002; 0,1.

Lời giải:

Để sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần, ta làm như sau:

Bước 1: Chia thành 2 nhóm số thập dương và số thập phân âm, vì số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương.

Bước 2: Ta so sánh các số thập phân theo nhóm với nhau:

- Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên với nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau thì ta lần lượt so sánh các hàng ở phần thập phân.

- Nhóm các số thập phân âm: ta so sánh số đối của chúng, số nào có số đối lớn hơn thì nhỏ hơn.

Đối với bài toán này, ta thực hiện theo thứ tự các bước như trên:

* Phân loại:

- Nhóm các số thập phân dương: 1,23; 0,12; 0,121; 0,1.

-  Nhóm các số thập phân âm: −1,23; −0,002; −0,02.

* So sánh các số thập phân trong theo nhóm: 

- Nhóm các số thập phân dương: 

+ Số 1,23 có phần nguyên là 1.

+ Các số 0,12; 0,121; 0,1 có cùng phần nguyên là 0 nên ta so sánh phần thập phân:

• Hàng phần mười của các số 0,12; 0,121; 0,1 đều là 1.

•) Hàng phần trăm của số 0,1 đều là 0.

•) Hàng phần trăm của hai số 0,12 và 0,121 đều là 2. Hàng phần nghìn của hai số 0,12 và 0,121 lần lượt là 0 và 1. Vì 0 < 1 nên 0,12 < 0,121.

Do đó, 0,1 < 0,12 < 0,121 < 1,23.

-  Nhóm các số thập phân âm: 

+ Số đối của các số −1,23; −0,02; −0,002 lần lượt là 1,23; 0,02; 0,002.

+ Số 1,23 có phần nguyên là 1;

+ Số 0,02 và 0,002 đều có phần nguyên là 0; ta so sánh phần thập phân:

• Hàng phần mười của hai số 0,02 và 0,002 đều là 0.

•) Hàng phần trăm của hai số 0,02 và 0,002 lần lượt là 2 và 0. 

Vì 2 > 0 nên 0,02 > 0,002 hay −0,02 < −0,002.

Do đó −1,23 < −0,02 < −0,002.

Từ đó ta suy ra −1,23 < −0,02 < −0,002 < 0,1 < 0,12 < 0,121 < 1,23.

Vậy các số được sắp xếp thứ tự tăng dần là: −1,23; −0,02; −0,002; 0,1; 0,12; 0,121; 1,23.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 hay, chi tiết khác:

Bài 3 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Bài 3 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Oxi có nhiệt độ sôi –182,95 °C. Nitơ có nhiệt độ sôi –195,79 °C. Hỏi nhiệt độ sôi của oxi cao hơn nhiệt độ sôi của nitơ bao nhiêu độ?

Lời giải:

Nhiệt độ sôi của oxi cao hơn nhiệt độ sôi của nito là:

–182,95 – (–195,79) = –182,95 + 195,79 = 195,79 –182,95 = 12,84 (°C).

Vậy nhiệt độ sôi của oxi cao hơn nhiệt độ sôi của nito là 12,84 °C.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 hay, chi tiết khác:

Bài 4 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Bài 4 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Một công ty có 30 nhân viên nam và 24 nhân viên nữ. Số nhân viên nữ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số nhân viên công ty?

Lời giải:

Tổng số nhân viên trong công ty là: 

30 + 24 = 54 ( người)

Số nhân viên nữ chiếm số phần trăm trong tổng số nhân viên công ty là:

Bài 4 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Vậy số nhân viên nữ chiếm 44,44% trong tổng số nhân viên công ty.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 hay, chi tiết khác:

Bài 5 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Bài 5 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Mẹ bạn Mai may được 25 chiếc áo và 35 chiếc quần trong một tháng. Vậy số lượng áo chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số hàng đã may được.

Lời giải:

Tổng số hàng đã may được là: 

25 + 35 = 60 (chiếc)

Số lượng áo chiếm số phần trăm trong tổng số hàng may được là:

Bài 5 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Vậy số lượng áo chiếm số phần trăm trong tổng số hàng may được là 41,67 %.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 hay, chi tiết khác:

Bài 6 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Bài 6 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Một công ty đã đặt ra mục tiêu doanh thu cho năm 2020 là 150 tỉ đồng. Tuy nhiên, đến cuối năm 2020 thì tổng mức doanh thu của công tỉ đạt được là 159 tỉ đồng.

a) Vậy công ty đã hoàn thành bao nhiêu phần trăm so với mục tiêu ban đầu?

b) Công ty đã hoàn thành vượt mức đề ra là bao nhiêu phần trăm?

Lời giải:

a) Công ty đã hoàn thành số phần trăm so với mục tiêu ban đầu là:

Bài 6 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Vậy công ty đã hoàn thành 106% so với mục tiêu ban đầu.

b) Công ty đã hoàn thành vượt mức đề ra số phần trăm là: 

106% – 100% = 6%.

Vậy công ty đã hoàn thành vượt mức đề ra là 6%.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 hay, chi tiết khác:

Bài 7 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6

Giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6

Bài 7 trang 50 Toán lớp 6 Tập 2: Một người mua một món hàng và phải trả tổng cộng 2 915 000 đồng kể cả thuế giá trị gia tăng (VAT) là 10%. Hỏi nếu không tính thuế VAT thì người đó phải trả bao nhiêu tiền cho món hàng?

Lời giải:

Tổng tiền hàng chiếm 100% và tiền thuế VAT chiếm 10% so với tổng tiền hàng.

Tổng tiền hàng và tiền thuế chiếm số phần trăm là:

100% + 10% = 110%.

Nếu không tính thuế VAT thì người đó phải trả số tiền cho món hàng là:

2 915 000 : 110% = 2 915 000 :Bài 7 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 2 915 000 .Bài 7 trang 50 Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo | Giải Toán lớp 6= 2 623 500 (đồng).

Vậy nếu không tính thuế VAT thì người đó phải trả số tiền cho món hàng là 2 623 500 đồng.

Lời giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 hay, chi tiết khác:

Giải sách bài tập Toán lớp 6 Bài tập cuối chương 6

Giải sách bài tập Toán lớp 6 Bài tập cuối chương 6

Với giải sách bài tập Toán lớp 6 Bài tập cuối chương 6 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 6.

Giải vở thực hành Toán 6 Chân trời sáng tạo Bài 6: Bài tập cuối chương 6

Với giải vở thực hành Toán lớp 6 Bài 6: Bài tập cuối chương 6 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong VTH Toán 6.

Giải vở thực hành Toán 6 Chân trời sáng tạo Bài 6: Bài tập cuối chương 6

B – Câu hỏi trắc nghiệm

Tổng hợp lý thuyết Toán lớp 6 Chương 6 Chân trời sáng tạo

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 6 Ôn tập chương 6 hay nhất, chi tiết sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 6.

Tổng hợp lý thuyết Toán lớp 6 Chương 6 Chân trời sáng tạo

Tổng hợp lý thuyết Toán lớp 6 Chương 6

1. Số thập phân âm

- Phân số thập phân là phân số có mẫu số là lũy thừa của 10.

- Các phân số thập phân dương được viết dưới dạng số thập phân dương.

- Các phân số thập phân âm được viết dưới dạng số thập phân âm.

Số thập phân gồm hai phần:

- Phần số nguyên viết bên trái dấu phẩy;

- Phần thập phân viết bên phải dấu phẩy.

2. Số đối của một số thập phân

Hai số thập phân gọi là đối nhau khi chúng biểu diễn hai phân số thập phân đối nhau.

3. So sánh hai số thập phân

- Nếu hai số thập phân trái dấu, số thập phân dương lớn hơn số thập phân âm.

- Trong hai số thập phân âm, số nào có số đối lớn hơn thì số đó nhỏ hơn.

4. Cộng, trừ hai số thập phân 

Để thực hiện các phép tính cộng và trừ các số thập phân, ta áp dụng các quy tắc về dấu như khi thực hiện các phép tính cộng và trừ các số nguyên.

- Muốn cộng hai số thập phân âm, ta cộng hai số đối của chúng rồi thêm dấu trừ đằng trước kết quả.

- Muốn cộng hai số thập phân trái dấu, ta làm như sau:

• Nếu số dương lớn hơn hay bằng số đối của số âm thì ta lấy số dương trừ đi số đối của số âm.

• Nếu số dương nhỏ hơn số đối của số âm thì ta lấy số đối của số âm trừ đi số dương rồi thêm dấu trừ (−) trước kết quả.

- Muốn trừ số thập phân a cho số thập phân b, ta cộng a với số đối của b.

Nhận xét:

- Tổng của hai số thập phân cùng dấu luôn cùng dấu với hai số thập phân đó.

- Khi cộng hai số thập phân trái dấu:

• Nếu số dương lớn hơn số đối của số âm thì ta có tổng dương.

• Nếu số dương nhỏ hơn số đối của số âm thì ta có tổng âm.

5. Nhân, chia hai số thập phân dương

Muốn nhân hai số thập phân dương có nhiều chữ số thập phân, ta làm như sau:

- Bỏ dấu phẩy rồi nhân như nhân hai số tự nhiên.

- Đếm xem trong phần thập phân ở cả hai thừa số có tất cả bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số từ phải sang trái.

Muốn chia hai số thập phân dương có nhiều chữ số thập phân, ta làm như sau:

- Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.

Chú ý: Khi chuyển dấu phẩy ở số bị chia snag phải mà không đủ chữ số, ta thấy thiếu bao nhiêu chữ số thì thêm vào đó bấy nhiêu chữ số 0.

- Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia số thập phân cho số tự nhiên.

6. Nhân, chia hai số thập phân có dấu bất kì

Để thực hiện các phép tính nhân và chia số thập phân, ta áp dụng các quy tắc về dấu như đối với số nguyên để đưa về bài toán nhân hoặc chia hai số thập phân dương với lưu ý sau:

- Tích và thương của hai số thập phân cùng dấu luôn là một số dương.

- Tích và thương của hai số thập phân khác dấu luôn là một số âm.

- Khi nhân hoặc chia hai số thập phân cùng âm, ta nhân hoặc chia hai số đối của chúng.

- Khi nhân hoặc chia hai số thập phân khác dấu, ta chỉ thực hiện phép nhân hoặc phép chia giữa số dương và số đối của số âm rồi thêm dấu trừ (−) trước kết quả nhận được.

7. Tính chất của các phép tính với số thập phân

Phép tính với số thập phân âm có đầy đủ các tính chất giống như các phép tính với số nguyên và phân số:

- Tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép cộng.

- Tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép nhân.

- Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng.

Quy tắc dấu ngoặc:

- Khi bỏ dấu ngoặc có dấu (+) đứng trước thì dấu các số hạng trong ngoặc vẫn giữ nguyên; khi bỏ dấu ngoặc có dấu (−) đứng trước, ta phải đổi dấu tất cả các số hạng trong dấu ngoặc.

- Khi đưa nhiều số hạng vào trong dấu ngoặc và để dấu (−) đứng trước thì ta phải đổi dấu của tất cả các số hạng đó.

8. Làm tròn số thập phân

Quy tắc làm tròn số thập phân:

Khi làm tròn các số thập phân đến hang nào thì hang đó gọi là hàng quy tròn.

Muốn làm tròn một số thập phân đến một hang quy tròn nào đó, ta thực hiện các bước sau:

- Gạch dưới chữ số thập phân của hàng quy tròn .

- Nhìn sang chữ số ngay bên phải.

• Nếu chữ số đó lớn hơn hoặc bằng 5 thì tang chữ số gạch dưới lên một đơn vị rồi thay tất các chữ số bên phải bằng số 0 hoặc bỏ đi nếu chúng ở phần thập phân.

• Nếu chữ số đó nhỏ hơn 5 thì giữ nguyên chữ số gạch dưới và thay tất các chữ số bên phải bằng số 0 hoặc bỏ đi nếu chúng ở phần thập phân.

9. Ước lượng kết quả

Ta có thể sử dụng quy ước làm tròn số để ước lượng kết quả các phép tính. Nhờ đó có thể dễ dàng phát hiện ra những đáp số không hợp lí.

10. Tỉ số của hai đại lượng

Ta gọi thương trong phép chia số a cho số b (b ≠0) là tỉ số của a và b.

Tỉ số của a và b kí hiệu là a : b (cũng kí hiệu là Tỉ số và tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo).

Chú ý:

- Phân số Tỉ số và tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo thì cả a và b phải là các số nguyên.

- Tỉ số Tỉ số và tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo thì a và b có thể là các số nguyên, phân số, hỗn số, số thập phân,…

- Ta thường dùng khái niệm tỉ số nói về thương của hai đại lượng cùng loại và cùng đơn vị đo.

11. Tỉ số phần trăm của hai đại lượng

Trong thực hành, ta thường dùng tỉ số dưới dạng tỉ số phần trăm với kí hiệu % thay cho Tỉ số và tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo.

Để tính tỉ số phần trăm của hai số a và b, ta nhân a với 100 rồi chia cho b và viết kí hiệu % vào bên phải kết quả tìm được.

12. Tìm giá trị phần trăm của một số

Muốn tìm giá trị a% của số b, ta tính: Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo.

13. Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó

Muốn tìm số b khi biết a% của b là c, ta tính: Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo.

Bài tập tổng hợp Toán lớp 6 Chương 6

Bài 1. Viết các phân số sau dưới dạng số thập phân:

Số thập phân (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Lời giải: 

Các phân số trên đều là phân số thập phân.

Cách đổi các phân số thập phân sang số thập phân thì ta quy về bài toán chia một số cho 10; 100; 1 000 (kết quả để dưới dạng số thập phân).

Quy tắc: Muốn chia một số cho 10; 100; 1 000 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, … chữ số.

Đổi lần lượt các phân số thập phân trên ra số thập phân, ta được:

Số thập phân (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Bài 2. Viết các số thập phân sau đây dưới dạng phân số thập phân:

−14,5; 25,12; −32,46; −0,785.

Lời giải:

- Các phân số thập phân được viết dưới dạng số thập phân.

- Số các chữ số thập phân bằng đúng số các chữ số 0 ở mẫu của phân số thập phân.

Đổi lần lượt các số thập phân trên ra phân số thập phân, ta được:

Số thập phân (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Bài 3. Tìm số đối của các số thập phân sau:

34,18; −26,8; −0,465; 2,4.

Lời giải:

Cách tìm số đối của một số thập phân: ta thêm dấu trừ vào trước số thập phân đó.

Số đối của 34,18 là −34,18;

Số đối của −26,8 là −(−26,8) hay 26,8;

Số đối của −0,465 là −(−0,465) = 0,465;

Số đối của 2,4 là −2,4.

Bài 4: Hãy sắp xếp các số sau theo thứ tự giảm dần:

0,6; −24,45; −24,15; 35,18; 21,75.

Lời giải: 

Để sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự giảm dần, ta làm như sau:

Bước 1: Chia thành 2 nhóm số thập dương và số thập phân âm, vì số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương.

Bước 2: Ta so sánh các số thập phân theo nhóm với nhau:

- Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên với nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau thì ta lần lượt so sánh các hàng ở phần thập phân.

- Nhóm các số thập phân âm: ta so sánh số đối của chúng, số nào có số đối lớn hơn thì nhỏ hơn.

Sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự giảm dần:

* Phân loại:

- Nhóm các số thập phân dương: 0,6; 35,18; 21,75.

- Nhóm các số thập phân âm: −24,45; −24,15.

* So sánh các số thập phân trong theo nhóm: 

- Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên của các số trên.

Vì 35 > 21 > 0 nên 35,18 > 21,75 > 0,6.

-  Nhóm các số thập phân âm: Số đối của các số −24,45; −24,15 lần lượt là 24,45; 24,15.

+ Phần nguyên của hai số 24,45; 24,15 đều là 24.

+ Ta so sánh phần thập phân của hai số. Hàng phần mười của số 24,45; 24,15 lần lượt là 4 và 1.

Vì 1 < 4 nên 24,15 < 24,45, hay −24,15 > −24,45.

Do đó 35,18 > 21,75 > 0,6 > −24,15 > −24,45.

Vậy các số được sắp xếp thứ tự giảm dần là: 35,18; 21,75; 0,6; −24,15; −24,45.

Bài 5. Thực hiện các phép tính sau:

a) (−2,8) + 1,25;

b) 12,55 − 2,45 − (−4,6);

c) 14,5 . (−22,25);

d) (−18,24) : 2,4.

Lời giải:

a) (−2,8) + 1,25

= −(2,8 − 1,25)

= −1,55;

b) 12,55 − 2,45 − (−4,6)

= 10,1 − (−4,6)

= 10,1 + 4,6

= 14,7.

c) 14,5 . (−22,25)

= −(14,5 . 22,25)

= −322,625.

d) (−18,24) : 2,4

= −(18,24 : 2,4)

= −7,6.

Bài 6. Tính hợp lí:

a) 22,5 + (−11,75) + 7,5 + (−8,25);

b) 1,24 . (−4,5) + 1,24 . (−5,5).

Lời giải:

a) 22,5 + (−11,75) + 7,5 + (−8,25)

= 22,5 + 7,5 + (−11,75) + (−8,25) (Tính chất giao hoán)

= [22,5 + 7,5] + [(−11,75) + (−8,25)] (Tính chất kết hợp)

= 30 + (−20)

= 30 −20 = 10.

b) 1,24 . (−4,5) + 1,24 . (−5,5)

= 1,24 . [(−4,5) + (−5,5)]

= 1,24 . (−10)

= −(1,24 . 10)

= −12,4.

Bài 7. Tính chu vi hình tròn có bán kính R = 8,5 cm theo công thức C = 2πR với π = 3,142.

Lời giải:

Chu vi của hình tròn đó là:

C = 2πR = 2 . 3,142 . 8,5 = 53,414 (cm).

Vậy hình tròn có bán kính R = 8,5 cm có chu vi là 53,414 cm.

Bài 8. Làm tròn các số sau đây: −457,1631; 641,891

a) đến đơn vị;

b) đến hàng chục.

Lời giải:

a)

* Làm tròn số −457,1631 đến hàng đơn vị:

- Chữ số hàng đơn vị của số −457,1631 là 7.

- Chữ số bên phải liền nó là 1 < 5 nên chữ số hàng đơn vị giữ nguyên là 7, đồng thời bỏ các chữ số ở phần thập phân.

Do đó, số −457,1631 làm tròn đến hàng đơn vị là: −457.

* Làm tròn số 641,891 đến hàng đơn vị:

- Chữ số hàng đơn vị của số 641,891 là 1.

- Chữ số bên phải liền nó là 8 > 5 nên chữ số hàng đơn vị tang thêm một đơn vị là 2, đồng thời bỏ các chữ số ở phần thập phân.

Do đó, số 641,89 làm tròn đến hàng đơn vị là: 642.

Vậy các số −457,1631; 641,891 làm tròn đến hàng đơn vị lần lượt là −457 và 642.

b)

* Làm tròn số −457,1631 đến hàng chục:

- Chữ số hàng chục của số −457,1631 là 5.

- Chữ số bên phải liền nó là 7 > 5 nên chữ số hàng chục tăng lên một đơn vị là 6 đồng thời thay chữ số hàng đơn vị bằng số 0 và bỏ tất cả các chữ số ở phần thập phân.

Do đó, số −457,1631 làm tròn đến hàng chục là: −460.

* Làm tròn số 641,891 đến hàng chục:

- Chữ số hàng chục của số 641,891 là 4.

- Chữ số bên phải liền nó là 1 < 5 nên chữ số hàng chục giữ nguyên là 4, đồng thời thay chữ số hàng đơn vị bằng số 0 và bỏ tất cả các chữ số ở phần thập phân.

Do đó, số 641,89 làm tròn đến hàng chục là: 641.

Bài 9. Hết học kỳ I, điểm môn Toán của bạn Nam như sau:

Hệ số 1: 8; 9; 10; 7.

Hệ số 2: 9.

Hệ số 3: 8.

Em hãy tính điểm trung bình môn Toán học kì I của bạn Nam (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất).

Lời giải:

Điểm trung bình = (Điểm hệ số 1 + 2 . điểm hệ số 2 + 3 . điểm hệ số 3) : 9.

Điểm trung bình môn Toán học kì I của bạn Nam là:

(8 + 9 + 10 + 7 + 9 . 2 + 8 . 3) : 9 = 8,44444………

* Làm tròn số 8,44444……… đến chữ số thập phân thứ nhất:

- Chữ số thập phân thứ nhất của số 8,44444……… là 4.

- Chữ số bên phải liền nó là 4 < 5 nên chữ số thập phân thứ nhất là 2 và bỏ đi tất cả chữ số từ chữ số thập phân thứ hai trở đi. 

Do đó số 8,44444……… làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất là 8,4.

Vậy điểm trung bình môn Toán học kì I của bạn Nam (làm tròn đến chữ số thập phần thứ nhất) là 8,4.

Bài 10. Hãy ước lượng kết quả của phép tính sau rồi so sánh với kết quả tìm được bằng máy tính cầm tay.

 (−44,16) : 12,8.

Lời giải:

* Ước lượng kết quả:

Ta có: −44,16 ≈ −44; 12,8 ≈ 13.

Do đó (−44,16) : 12,8 ≈ (−44) : 13 = 3,3846… ≈ 3

(chữ số thập phân thứ nhất là 3 < 5).

* Tính bằng máy tính cầm tay: (−44,16) : 12,8 = −3,45.

Nhận xét: Hai cách làm cho ta hai kết quả xấp xỉ nhau nhưng tính bằng máy tính cầm tay cho ta kết quả với độ chính xác cao hơn, còn ước lượng kết quả lại có thể tính nhẩm dễ dàng hơn.

Bài 11. Lớp 6A có 36 học sinh, trong đó có 20 học sinh nữ. Tính tỉ số giữa học sinh nam so với số học sinh cả lớp.

Lời giải:

Số học sinh nam của lớp 6A là:

36 −20 = 16 (học sinh).

Tỉ số giữa học sinh nam so với số học sinh cả lớp là:

Tỉ số và tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Vậy tỉ số giữa học sinh nam so với số học sinh cả lớp là Tỉ số và tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo.

Bài 12. Viết các số thập phân sau đây dưới dạng tỉ số phần trăm:

−0,56; 7,5; −3,25.

Lời giải:

Các số thập phân được viết dưới dạng tỉ số phần trăm như sau:

−0,56 = −0,56 . 100% = −56%;

7,5 = 7,5 . 100% = 75%;

−3,25 = −12,25 . 100% = −325%.

Bài 13. Viết các phân số sau dưới dạng tỉ số phần trăm:

Tỉ số và tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Lời giải:

Để viết các phân số dưới dạng tỉ số phần trăm, ta làm như sau:

Bước 1: Viết các phân số dưới dạng phân số có mẫu là 100.

Bước 2: Thêm kí hiệu % vào sau tử số của phân số mới.

Các phân số được viết dưới dạng tỉ số phần trăm là:

Tỉ số và tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Bài 14. 50% mảnh vài dài 12,75m. Hỏi mảnh vải đó dài bao nhiêu mét? 

Lời giải:

Mảnh vải đó dài là:

Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo

Vậy mảnh vải đó dài 25,5 m.

Bài 15. Trên đĩa có 48 quả táo. An ăn hết 25% số táo. Sau đó Bình ăn Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo số táo còn lại. Hỏi trên đĩa còn bao nhiêu quả táo? 

Lời giải:

Số quả táo An ăn hết là:

48 . 25% = 12 (quả táo)

Số quả táo còn lại sau khi An ăn hết 25% số táo là:

48 – 12 = 36 (quả táo)

Số quả táo Bình ăn hết là:

Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo (quả táo)

Số quả táo còn lại trên đĩa là:

36 – 16 = 20 (quả táo)

Vậy trên đĩa còn lại 20 quả táo.

Bài 16. Bác Nga gửi 600 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức không kì hạn với lãi suất 0,65% một năm. Sau 120 ngày, khi rút ra bác Nga nhận được bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi?

Lời giải:

Cách tính tiền lãi không có kì hạn là: 

Tính số tiền lãi = Số tiền gửi . lãi suất (% / năm) . số ngày thực gửi : 360.

Số tiền lãi bác Nga nhận được sau 120 ngày là:

Bài toán về tỉ số phần trăm (Lý thuyết Toán lớp 6) | Chân trời sáng tạo (triệu đồng).

Sau 120 ngày, khi rút ra bác Nga nhận được số tiền cả vốn lẫn lãi là:

800 + 1,3 = 801,3 (triệu đồng) = 801 300 000 (đồng).

Vậy sau 120 ngày, khi rút ra bác Nga nhận được số tiền 801 300 000 đồng cả vốn lẫn lãi.

Học tốt Toán lớp 6 Chương 6

Các bài học để học tốt Chương 6 Toán lớp 6 hay khác:

10 Bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Chương 6 Chân trời sáng tạo (có đáp án)

Với 10 Bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Chương 6: Số thập phân có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm để biết cách làm các dạng bài tập Toán 6.

10 Bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Chương 6 Chân trời sáng tạo (có đáp án)

Câu 1: Hỗn số  125 được chuyển thành số thập phân là:

A.1,2

B.1,4

C.1,5

D.1,8

Câu 2: Phân số 25 viết dưới dạng số thập phân là:

A.2,5

B.5,2

C.0,4

D.0,04

Câu 3: Số thập phân 3,015 được chuyển thành phân số là:

A.  301510

B.  3015100

C.  30151000

D.  301510000

Câu 4: Số tự nhiên x thỏa mãn: 35,67 <  x < 36,05 là:

A.35

B.36

C.37

D.34

Câu 5: Tìm một phân số ở giữa hai phân số 110 và  210

A.  310

B.  1510

C.  15100

D. Không có phân số nào thỏa mãn.

Câu 6: Tìm x, biết: 2,4 . x = − 65.0,4.

A.x = 4

B.x = −4

C.x = 5

D.x = −0,2

Câu 7: Trên đĩa có 64 quả táo. Hoa ăn hết 25% số táo. Sau đó Hùng ăn  38 số táo còn lại. Hỏi trên đĩa còn bao nhiêu quả táo?

A.30 quả

B.48 quả

C.18 quả

D.36 quả

Câu 8: Lớp 6A có 48  học sinh. Số học sinh giỏi bằng 18,75%  số học sinh cả lớp. Số học sinh trung bình bằng  300% số học sinh giỏi. Còn lại là học sinh khá. Tính tỉ số phần trăm số học sinh giỏi so với số học sinh khá.

A.50%

B.125%

C.75%

D.70%

Câu 9: Một nhà máy có ba phân xưởng, số công nhân của phân xưởng 1 bằng 36% tổng số công nhân của nhà máy. Số công nhân của phân xưởng 2 bằng  35 số công nhân của phân xưởng 3. Biết số công nhân của phân xưởng 1 là 18 người. Tính số công nhân của phân xưởng 3.

A.12

B.20

C.18

D.25

Câu 10: Tìm x biết  25%.x701011:131313151515+131313353535+131313636363+131313999999=5

A. x = - 425%.x701011:13.13.5+15.7+17.9+19.11=5

B. x = 40

C. x = - 160

D. x = 160

Xem thêm bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác: