Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 3: Như có ai đi vắng trang 87, 88, 89, 90, 91 Tập 1 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 3: Như có ai đi vắng trang 87, 88, 89, 90, 91 Tập 1 - Chân trời sáng tạo
Câu 1 (trang 87 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích sau khi đọc một bài văn về gia đình.
Trả lời:
- Tên bài thơ: Gia đình hạnh phúc
- Tên tác giả: Trần Thiên Ân
- Chỉ hoạt động: chăm sóc, giúp đỡ, dạy dỗ, chia sẻ
- Chỉ tình cảm: yêu thương, gắn bó
- Hình ảnh đẹp: 3 ngọn nến
Câu 2 (trang 88 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Nghe – viết: Vườn trường (SGK, tr.128)
Trả lời:
Học sinh nghe viết vào vở ô ly.
Vườn trưa
Không có gì hiền lành, đáng yêu như khu vườn trưa lặng lẽ. Cây cối là người bạn hiền, buông từng lời thủ thỉ chan chứa màu xanh trong từng chiếc lá. Cao nhất là cây dừa. Thấp lè tè là bụi rau răm,... Ta có thể nghe được tiếng xạc xào của những bụi chuối phát ra từ những lá cờ xanh đùa trong gió.
Theo Băng Sơn
Câu 3 (trang 89 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Điền vần êch hoặc vần uêch vào chỗ trống và thêm dấu thanh (nếu cần):
Trả lời:
Nguệch ngoạc
Bạc phếch
Chênh vếch
Trống huếch
Rỗng tuếch
Trắng bếch
Câu 4 (trang 89 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Điền vào chỗ trống:
Trả lời:
a.
Chị tre chải tóc bên ao
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bác nồi đồng hát bùng boong
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.
b.
Ve ngân khúc nhạc
Gió hát lao xao
Luỹ tre xạc xào
Đồng quê bát ngát.
Câu 5 (trang 90 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Viết những cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau trong đoạn văn sau:
Giá sách được bài trí so le: ngăn cao, ngăn thấp, ngăn rộng, ngăn hẹp. Những cuốn sách dày, mỏng đứng cạnh nhau. Trên cùng là hai bức tranh một lớn, một bé. Nhưng tất cả đều hài hoà, gọn gàng, đẹp mắt.
Phúc Quảng
M: cao – thấp
Trả lời:
Rộng – hẹp
Dày – mỏng
Lớn – bé
Câu 6 (trang 90 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Viết từ ngữ có nghĩa trái ngược với mỗi từ ngữ sau:
Trả lời:
- tròn: méo
- nóng: lạnh
- lớn: bé
- cao: thấp
- tươi: héo
- chín: xanh
Câu 7 (trang 91 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Sử dụng 2 – 3 cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau ở bài tập 6 để viết câu về đặc điểm khác nhau:
a. Giữa các đồ dùng trong nhà.
M: Cốc uống nước thì lớn còn cốc uống trà thì bé.
b. Giữa các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên.
M: Cây dừa thì cao còn cây chanh thì thấp.
Trả lời:
a. Máy giặt thì thấp, tủ lạnh thì cao.
Trong nhà thì lạnh, ngoài trời thì nóng.
b. Quả cam thì chín, quả bưởi thì xanh.
Quả dưa thì lớn, quả nho thì bé.
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 3:
Bài 3: Như có ai đi vắng Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo
Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 3: Như có ai đi vắng sách Chân trời sáng tạo
giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi & làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 3.
Bài 3: Như có ai đi vắng Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo
Bạn nhỏ kể về những cuộc điện thoại được trò chuyện với ông nội dù ông nội ở rất xa chưa từng được về thăm.
* Khởi động
Câu hỏi trang 126 sgk Tiếng Việt lớp 3: Chia sẻ về những điều em thường trao đổi qua điện thoại với người thân theo gợi ý:
Trả lời:
- Em thường trao đổi qua điện thoại với người thân để:
+ Hỏi thăm sức khỏe, công tác.
+ Hỏi về những thông tin mình còn thắc mắc
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Văn bản: Như có ai đi vắng
Chẳng thấy ông nội đâu
Mà giọng ông nói đấy.
Áp tai vào ống nghe
Đỡ nhớ ông biết mấy!
Quê nội thì xa ngái
Chưa một lần về thăm
Chỉ nghe qua điện thoại
Mà quá chừng nhớ mong
Trăm núi với nghìn sông
Thoắt gần trong gang tấc
Chuông điện thoại reo giòn
Những niềm vui bất chợt
Một hôm, đường dây đứt
Không một hồi chuông reo
Cả nhà cử nhìn nhau
Như có ai đi vắng...
Cao Xuân Sơn
* Câu hỏi, bài tập:
Câu 1 trang 127 sgk Tiếng Việt lớp 3: Bạn nhỏ kể về điều gì trong khổ thơ đầu?
Trả lời:
Bạn nhỏ kể rằng mình trò chuyện với ông nội qua điện thoại được nghe thấy tiếng ông dù ông không ở đây.
Câu 2 trang 127 sgk Tiếng Việt lớp 3: Những dòng thơ nào trong bài diễn tả tình cảm của bạn nhỏ với ông nội?
Trả lời:
- Đỡ nhớ ông biết mấy
- Mà quá chừng nhớ mong.
Câu 3 trang 127 sgk Tiếng Việt lớp 3: Cả nhà bạn nhỏ cảm thấy thế nào khi đường dây điện thoại bị đứt? Vì sao?
Trả lời:
- Cả nhà thấy buồn, hụt hẫng, như có người vắng nhà.
Câu 4 trang 127 sgk Tiếng Việt lớp 3: Em thích nhất hình ảnh nào trong bài? Vì sao.
* Đọc thuộc lòng 3 khổ thơ em thích.
Trả lời:
- Em thích nhất hình ảnh khi đường dây điện thoại bị đứt cả nhà ai cũng nhớ mong, như có người đi vắng. Điều này thể hiện tình cảm của bạn nhỏ bố mẹ với ông nội.
- Em đọc thuộc lòng 3 khổ thơ em thích.
2. Đọc một bài văn về gia đình:
Câu hỏi trang 127 sgk Tiếng Việt lớp 3:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích
b. Trao đổi với bạn về 2-3 từ ngữ dùng hay trong bài văn.
Trả lời:
Bé Hoa
Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.
Đêm nay, Hoa hát hết các bài hát mà mẹ vẫn chưa về. Từ ngày bố đi công tác xa, mẹ bận việc nhiều hơn. Em Nụ đã ngủ. Hoa lấy giấy bút, viết thư cho bố. Vặn to đèn, em ngồi trên ghế, nắn nót viết từng chữ:
Bố ạ,
Em Nụ ở nhà ngoan lắm. Em ngủ cũng ngoan nữa. Con hết cả bài hát ru em rồi. Bao giờ bố về, bố dạy thêm bài khác cho con. Dạy bài dài dài ấy, bố nhé!
Theo VIỆT TÂM
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích
- Em thích nhất trong bài là sự trưởng thành của bạn Hoa bạn Hoa biết lo lắng cho em, chăm sóc em và bạn Hoa còn rất yêu thương bố mình
- Qua đó em thấy mình cần phải học tập bạn hoa để vun đắp tình cảm gia đình.
b. Trao đổi với bạn về 2-3 từ ngữ hay dùng hay trong bài văn.