Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 18: Đồng cỏ nở hoa - Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 18: Đồng cỏ nở hoa sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 18: Đồng cỏ nở hoa - Kết nối tri thức

Viết: Tìm ý cho đoạn văn tưởng tượng

Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 1:

Chuẩn bị:

a. Viết tên câu chuyện em yêu thích

b. Đánh dấu √ vào phương án viết đoạn văn tưởng tượng mà em chọn.

Phương án 1

Bổ sung lời kể, tả cho câu chuyện

Phương án 2

Viết tiếp đoạn kết

Trả lời:

a. Viết tên câu chuyện em yêu thích: Cô bé Lọ Lem

b. Đánh dấu √ vào phương án viết đoạn văn tưởng tượng mà em chọn.

Phương án 1

Bổ sung lời kể, tả cho câu chuyện

Phương án 2

Viết tiếp đoạn kết

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 2: Tìm ý

Mở đầu

Triển khai

Kết thúc

Trả lời:

Mở đầu

Em đã đọc nhiều chuyện cổ tích của thế giới nhưng em vẫn ấn tượng với chuyện Cô bé Lọ Lem. Nàng Lọ Lem trong truyện thật xinh đẹp, dịu hiền và rất nết na. Cô nàng đã có quãng thời gian dài khổ cực để tìm tới một hạnh phúc trọn vẹn.

Triển khai

Lọ Lem thật xinh đẹp! Dáng người nàng nhỏ nhắn, dong dỏng cao. Khuôn mặt trái xoan, thanh tú nổi bật, nước da trắng hồng, mịn màng. Đôi mắt đen láy, sáng long lanh ẩn dưới hàng lông mi uốn cong tự nhiên càng làm tăng vẻ quyến rũ của đôi mắt. Hàng lông mày lá liễu dài, cong càng làm tăng vẻ tự nhiên của đôi mắt quyến rũ ấy. Chiếc mũi dọc dừa cao điểm vẻ đẹp cho khuôn mặt của nàng. Đôi môi mềm, đầy đặn, bóng như vừa được bôi một lớp son mỏng. Hàm răng trắng, đều đặn cứ lấp ló giữa hai vành môi, ẩn giấu một vẻ đẹp nền nã. Mái tóc đen, óng mượt xoã ngang vai. Thường ngày Lọ Lem chỉ mặc một bộ đổ rách rưới, vá chằng vá đụp để lau dọn nhà cửa. Khuôn mặt của Lọ Lem xinh xắn vậy mà lại luôn bị lem luốc bởi cô phải quét dọn nơi xó nhà hay gác xép bẩn thỉu. Chính vì bộ dạng lem luốc nên cô mới bị gọi tên là Lọ Lem. Lọ Lem rất chăm chỉ, luôn dọn dẹp luôn chân luôn tay. Cô rất hay lam hay làm. Lọ Lem có tính nết thật tốt đẹp: hiền dịu, nết na, chăm chỉ – những đức tính, phẩm chất tốt đẹp nhất của người phụ nữ.

Kết thúc

Cuộc đời của Lọ Lem có quãng đường dài thật gian khổ mới tìm được hạnh phúc đích thực. Để dẫn tới kết quả tốt đẹp đó là cả một câu chuyện dài.

Nói và nghe: Chúng em sáng tạo

Yêu cầu: Giới thiệu về một sản phẩm mà em tự tay làm ra.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65 Bài 1:

Chuẩn bị

a. Em muốn giới thiệu sản phẩm gì?

b. Em làm sản phẩm đó khi nào?

c. Sản phẩm đó có những đặc điểm đó là chế một chiếc đồng hồ cát để trên bàn làm việc hay bàn học hoặc nơi bạn thường xuyên ngồi để chiêm ngưỡng và luôn trân trọng cuộc đời là một điều thật tuyệt vời.

Trả lời:

a. Em muốn giới thiệu sản phẩm: Đồng hồ cát.

b. Em làm sản phẩm đó khi nào: Khi được nghỉ hè có thời gian rảnh.

c. Sản phẩm đó có những đặc điểm gì? (hình dạng, chất liệu, màu sắc, cách làm, điểm đặc biệt,…)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65 Bài 2: Ghi lại những điều em muốn bổ sung vào lời giới thiệu sản phẩm ở bài tập 1.

Trả lời:

1. Cách sử dụng vận hành:

- Ta chỉ cần dùng tay đảo ngược chiếc lọ thì cát ở phần trên sẽ chảy từ từ xuống phần dưới theo 1 thời gian nào đó (với đồng hồ này thì thời gian là 20 giây).

- Hộp phía bên phải, các em có thể để bút (hộp bút).

2. Giá trị mô hình sản phẩm:

- Tính mới: Thay thế cho các vật liệu bằng kim loại

- Tính sáng tạo: Dùng những vật liệu đơn giản, dễ tìm, thân thiện với môi trường.

- Khả năng áp dụng: Đây là một sản phẩm dành cho trẻ em, hoặc trang trí phòng , bằng những vật liệu bỏ đi được tái chế lại thành đồ chơi hết sức hữu dụng trong cuộc sống.

Vận dụng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65 Bài 1:

Tìm đọc sách báo về các phát minh khoa học:

- Tên sách báo

- Tác giả

- Phát minh khoa học.

Trả lời:

Tìm đọc sách báo về các phát minh khoa học:

- Tên sách báo: 365 phát hiện và phát minh ấn tượng trong lịch sử nhân loại

- Tác giả: Tổng hợp.

- Phát minh khoa học: Các phát minh có giá trị trong lịch sử như đồng hồ, bóng đèn, xe ô tô, điện thoại,…

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Tài liệu giáo viên

Bài 18: Đồng cỏ nở hoa - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 18: Đồng cỏ nở hoa sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 18.

Bài 18: Đồng cỏ nở hoa - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Video Giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 18: Đồng cỏ nở hoa - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)

Đọc: Đồng cỏ nở hoa trang 81, 82

Nội dung chính Đồng cỏ nở hoa:

Văn bản đề cập đến Bống là một cô bé có tài hội họa. Điều đáng chú ý là Bống vẽ rất giống. Không chỉ vậy Bống còn có trí tưởng tượng rất phong phú. Nhờ vậy những bức tranh của em rất sinh động và được ông họa sĩ Phan khen.

* Khởi động

Câu hỏi trang 81 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nếu có thời gian rảnh rỗi, em sẽ làm gì? (vẽ, sáng tác thơ, làm đồ chơi,...). Vì sao em thích làm việc đó?

Trả lời:

Nếu có thời gian rảnh rỗi, em sẽ vẽ tranh. Vì vẽ tranh là sở thích của em. Khi được vẽ tranh, em sẽ thấy rất thoải mái và thích thú.

* Đọc văn bản

ĐỒNG CỎ NỞ HOA

Bống là một cô bé có tài hội hoạ. Người phát hiện ra điều này trước nhất là bác Lan, chị gái của bố Bống. Thực ra, lúc đầu bác Lan chỉ thấy hơi là lạ, vì con bé mới học tiểu học mà sao nó lại mê vẽ thế. Nó vẽ như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe. Nó vẽ các nàng tiên, các cô công chúa, các chàng công tử.

Cái Bống rất hay vẽ, nhưng đáng chú ý hơn là nó vẽ rất giống. Con mèo Kết ra con mèo Kết. Con chó Lu ra con chó Lu. Cây cau ra cây cau. Bố Lít nó ra bố Lít. Mẹ Phít nó cũng chẳng lẫn được với ai, cái mặt tròn như đồng xu với hai con mắt lá răm.

Bác Lan đưa tranh của Bống cho ông hoạ sĩ Phan xem để hỏi ý kiến. Ông hoạ sĩ xem cả xấp tranh vẽ con chó, con mèo, cây cau, chân dung bố và mẹ Bống thì tặc tặc lưỡi trầm trổ: “Chà chà! Vẽ như đồng cỏ đến kì nở hoa! Vẽ được lắm, được lắm!”. Đoạn, ông nói: “Còn những bức nào nữa, cho ông xem với nào!”. Bống đưa cho ông cả tập tranh giấu trong cặp. Ông trố mắt, chỉ từng bức:

- Sao dưới bụng con gà mái mẹ lại có một hàng chấm chấm?

- Đó là tí của nó ạ. Không có tí, gà con bú mẹ sao được ạ.

- Thế con chuột nhắt đứng cạnh cái vòng tròn có hai chóp nhọn là cái gì?

- Là lưng con mèo. Ý cháu là... hỡi tên chuột kia, mi hãy giờ hồn, mèo chưa quay đầu lại đâu!

(Theo Ma Văn Kháng)

Từ ngữ

- Mắt lá răm: mắt một mí nhưng trong to, đuôi mắt dài và sắc trông như đuôi của lá rau răm.

- Xấp tranh: nhiều bức tranh cùng loại, xếp chồng lên nhau một cách ngay ngắn.

- Giờ hồn: có ý nói phải coi chừng, mang tính đe doạ.

Bài 18: Đồng cỏ nở hoa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 82 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tài năng hội hoạ của Bống được giới thiệu như thế nào ở đoạn mở đầu?

Trả lời:

Tài năng hội hoạ của Bống được giới thiệu: Bống là một cô bé có tài năng hội họa.

Câu 2 trang 82 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Điều đáng chú ý trong những bức tranh Bống vẽ là gì?

Trả lời:

Điều đáng chú ý trong những bức tranh Bống vẽ là Bống vẽ rất giống. Con mèo Kết ra con mèo Kết. Con chó Lu ra con chó Lu. Cây cau ra cây cau. Bố Lít nó ra bố Lít. Mẹ Phít nó cũng chẳng lẫn được với ai, cái mặt tròn như đồng xu với hai con mắt lá răm.

Câu 3 trang 82 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em hiểu thế nào về nhận xét của ông hoạ sĩ Phan đối với tranh Bổng vẽ: “Chà chà! Vẽ như đồng cỏ đến kì nở hoa!"? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Khen tranh của Bống vẽ rất sinh động, tự nhiên.

B. Khen Bống có năng khiếu vẽ tranh.

C. Dự đoán Bống sẽ là một hoạ sĩ tài năng trong tương lai.

Trả lời:

A. Khen tranh của Bống vẽ rất sinh động, tự nhiên.

Câu 4 trang 82 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Những chi tiết nào trong bài cho thấy Bống có trí tưởng tượng rất phong phú?

Trả lời:

Những chi tiết nào trong bài cho thấy Bống có trí tưởng tượng rất phong phú:

- Khi được họa sĩ hỏi: “Sao dưới bụng con gà mái mẹ lại có một hàng chấm chấm?”. Bống trả lời: “Đó là tí của nó ạ. Không có tí, gà con bú mẹ sao được ạ.”

- Khi được hỏi: “Thế con chuột nhắt đứng cạnh cái vòng tròn có hai chóp nhọn là cái gì?”. Bống trả lời: “Là lưng con mèo. Ý cháu là... hỡi tên chuột kia, mi hãy giờ hồn, mèo chưa quay đầu lại đâu!”

Câu 5 trang 82 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em có ấn tượng với nhân vật nào trong các bức vẽ của Bống? Vì sao?

Trả lời:

Em có ấn tượng với nhân vật chuột nhắt trong các bức vẽ của Bống. Vì chuột nhắt đang đứng trên đầu mèo rất dũng cảm.

* Luyện tập theo văn bản đọc

Câu 1 trang 82 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm nghĩa ở cột B phù hợp với mỗi từ ở cột A.

Bài 18: Đồng cỏ nở hoa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Bài 18: Đồng cỏ nở hoa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Câu 2 trang 82 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đặt 1 – 2 câu với từ ở cột A, bài tập 1.

M: Nhà thơ Phạm Hổ sáng tác nhiều bài thơ hay cho thiếu nhi.

Trả lời:

- Trong giờ mĩ thuật, cô giáo cho học sinh thỏa sức sáng tạo.

- Trong cuộc thi khoa học kĩ thuật, An đã sáng chế ra một dụng cụ nông nghiệp mới.

Viết Tìm ý cho đoạn văn tưởng tượng trang 83, 84

Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe

Câu 1 trang 83 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chuẩn bị.

a. Lựa chọn câu chuyện yêu thích.

b. Lựa chọn một phương án viết đoạn văn tưởng tượng.

Ví dụ: Sự tích cây vú sữa

Bài 18: Đồng cỏ nở hoa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

a. Lựa chọn câu chuyện em thích: Sự tích cây vú sữa.

b. Lựa chọn một phương án viết đoạn văn tưởng tượng: Phương án 2: Viết tiếp đoạn kết.

Cách 1: Mẹ cậu trở về sau nhiều ngày đi tìm con, hai mẹ con được gặp nhau trong hạnh phúc.

Câu 2 trang 83 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm ý.

Bài 18: Đồng cỏ nở hoa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Mở bài: Trong các câu chuyện đã được nghe, em thích nhất là câu chuyện Sự tích cây vú sữa.

Thân bài:

Ngày xưa, có một cậu bé được mẹ cưng chiều nên rất nghịch và ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, mẹ cậu ở nhà không biết cậu ở đâu nên buồn lắm. Ngày ngày mẹ ngồi trên bậc cửa ngóng cậu về. Một thời gian trôi qua mà cậu vẫn không về. Ví quá đau buồn và kiệt sức, mẹ cậu gục xuống. Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ.

- “Phải rồi, khi mình đói, mẹ vẫn cho mình ăn, khi mình bị đứa khác bắt nạt, mẹ vẫn bênh mình, về với mẹ thôi”.

Cậu liền tìm đường về nhà. Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ:

– Mẹ ơi, mẹ đi đâu rồi, con đói quá ! – Cậu bé gục xuống, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.

Kỳ lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh. Cây nghiêng cành, một quả to rơi vào tay cậu bé.

Cậu bé cắn một miếng thật to. Chát quá

Quả thứ hai rơi xuống. Cậu lột vỏ, cắn vào hạt quả. Cứng quá.

Quả thứ ba rơi xuống. Cậu khẽ bóp quanh quanh quả, lớp vỏ mềm dần rồi khẽ nứt ra một kẽ nhỏ. Một dòng sữa trắng sóng sánh trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

Cậu bé ghé môi hứng lấy dòng sữa ngọt ngào, thơm ngon như sữa mẹ.

Cây rung rinh cành lá, thì thào :

“Ăn trái ba lần mới biết trái ngon. Con có lớn khôn mới hay lòng mẹ”.

Cậu oà lên khóc. Mẹ đã không còn nữa. Cậu nhìn lên tán lá, lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu ôm lấy thân cây mà khóc, thân cây xù xì, thô ráp như đôi bàn tay làm lụng của mẹ. Cậu luôn miệng nói lời xin lỗi mẹ, cầu mong mẹ tha thứ cho sự bướng bỉnh của mình. Cây xanh ôm chặt lấy cậu, từ thân cây toát ra hơi ấm và tiếp đập của trái tim người mẹ. Bỗng chốc, cây xanh biến thành người mẹ hiền, xoa đầu cậu và cảm động nói:

- Từ nay, con nhớ phải vâng lời mẹ, không được ham chơi nữa, con nhớ không?

Cậu bé vừa sung sướng, những giọt nước mắt cứ thế tuôn ra vì hạnh phúc. Cậu trả lời mẹ thật to:

- Con xin lỗi mẹ. Con hứa từ nay sẽ không bao giờ khiến mẹ buồn nữa.

Từ đó hai mẹ con sống hạnh phúc bên nhau

Kết bài: Câu chuyện trên đã để lại cho chúng ta một bài học sâu sắc về sự biết ơn công lao sinh thành của cha mẹ. Là một người con, chúng ta nên thấu hiểu sự yêu thương, hy sinh của cha mẹ. Vì thế hãy cố gắng trở thành một người con ngoan các bạn nhé!

Câu 3 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chỉnh sửa.

- Trình bày rõ những điều tưởng tượng dựa trên câu chuyện đã chọn.

- Nội dung tưởng tượng thể hiện sự sáng tạo.

Trả lời:

Em tiến hành chỉnh sửa.

Nói và nghe: Chúng em sáng tạo trang 84

Yêu cầu: Giới thiệu về một sản phẩm mà em tự tay làm ra

Câu 1 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chuẩn bị.

Gợi ý:

- Có thể giới thiệu về chiếc máy bay, con diều, chiếc đèn ông sao,... hoặc bất kì sản phẩm nào do em tự tay làm ra.

- Giới thiệu tên gọi, hình dáng, chất liệu, màu sắc, cách làm, điểm đặc biệt nhất của sản phẩm.

- Kết hợp sử dụng tranh ảnh, vật thật,... để cuốn hút người nghe.

Trả lời:

Bài 18: Đồng cỏ nở hoa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Đây là chiếc đèn ông sao do em tự làm. Chiếc đèn có hình ngôi sao năm cánh rất đẹp. Để làm được chiếc đèn này, chúng ta cần chuẩn bị thanh tre vót nhọn, giấy bóng kính, giấy màu, keo dán và dây thép li cố định. Đầu tiên, em vót các mảnh tre thành 5 que cho 1 mặt của ông sao và 10 que cho 2 mặt. Chẻ 4 que ngắn khoảng 15cm để đỡ cho 2 mặt của ông sao. Sau khi đã tạo ra 2 ông sao từ các thanh tre đã vót nhẵn sẵn, bằng nhau, em buộc chặt các góc để thành hình ông sao. Sau khi khung ngôi sao được chắc chắn, em lấy keo phết lên bề mặt của từng cánh sao để dán giấy bóng kính lên. Em sử dụng giấy bóng kính màu đỏ cho phần ngoài và màu vàng cho phần giữa để tượng trưng cho lá cờ Tổ quốc. Sau khi đã làm xong, em trang trí hoa tùy thích. Điểm đặc biệt nhất của chiếc đèn chính là nó có thể cho đèn led hoặc nến vào chính giữa đèn. Khi đèn sáng trông rất đẹp. Em rất thích chiếc đèn của em.

Câu 2 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nói.

Giới thiệu sản phẩm em đã làm (chú ý sử dụng các tính từ, hình ảnh so sánh để làm nổi bật đặc điểm của sản phẩm đó).

Bài 18: Đồng cỏ nở hoa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Đây là chiếc đèn ông sao do em tự làm. Chiếc đèn có hình ngôi sao năm cánh rất đẹp. Để làm được chiếc đèn này, chúng ta cần chuẩn bị thanh tre vót nhọn, giấy bóng kính, giấy màu, keo dán và dây thép li cố định. Đầu tiên, em vót các mảnh tre thành 5 que cho 1 mặt của ông sao và 10 que cho 2 mặt. Chẻ 4 que ngắn khoảng 15cm để đỡ cho 2 mặt của ông sao. Sau khi đã tạo ra 2 ông sao từ các thanh tre đã vót nhẵn sẵn, bằng nhau, em buộc chặt các góc để thành hình ông sao. Sau khi khung ngôi sao được chắc chắn, em lấy keo phết lên bề mặt của từng cánh sao để dán giấy bóng kính lên. Em sử dụng giấy bóng kính màu đỏ cho phần ngoài và màu vàng cho phần giữa để tượng trưng cho lá cờ Tổ quốc. Sau khi đã làm xong, em trang trí hoa tùy thích. Điểm đặc biệt nhất của chiếc đèn chính là nó có thể cho đèn led hoặc nến vào chính giữa đèn. Khi đèn sáng trông rất đẹp. Em rất thích chiếc đèn của em.

Câu 3 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi, góp ý.

Trao đổi, góp ý về nội dung, cách nói, cử chỉ, điệu bộ,... khi nói. Ghi lại những góp ý của bạn hoặc cách làm một sản phẩm em yêu thích.

Trả lời:

Em lắng nghe góp ý và trao đổi với bạn.

* Vận dụng

Câu 1 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chia sẻ với người thân về sản phẩm em đã giới thiệu ở hoạt động Nói và nghe.

Trả lời:

Em chia sẻ với người thân về sản phẩm em đã giới thiệu ở hoạt động Nói và nghe.

Ví dụ:

Đây là chiếc đèn ông sao do em tự làm. Chiếc đèn có hình ngôi sao năm cánh rất đẹp. Để làm được chiếc đèn này, chúng ta cần chuẩn bị thanh tre vót nhọn, giấy bóng kính, giấy màu, keo dán và dây thép li cố định. Đầu tiên, em vót các mảnh tre thành 5 que cho 1 mặt của ông sao và 10 que cho 2 mặt. Chẻ 4 que ngắn khoảng 15cm để đỡ cho 2 mặt của ông sao. Sau khi đã tạo ra 2 ông sao từ các thanh tre đã vót nhẵn sẵn, bằng nhau, em buộc chặt các góc để thành hình ông sao. Sau khi khung ngôi sao được chắc chắn, em lấy keo phết lên bề mặt của từng cánh sao để dán giấy bóng kính lên. Em sử dụng giấy bóng kính màu đỏ cho phần ngoài và màu vàng cho phần giữa để tượng trưng cho lá cờ Tổ quốc. Sau khi đã làm xong, em trang trí hoa tùy thích. Điểm đặc biệt nhất của chiếc đèn chính là nó có thể cho đèn led hoặc nến vào chính giữa đèn. Khi đèn sáng trông rất đẹp. Em rất thích chiếc đèn của em.

Câu 2 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm đọc sách, truyện về các phát minh khoa học.

Trả lời:

Ví dụ: 6 phát minh làm nên thời đại (Steven Johnson); Khởi Đầu Những Phát Minh Mới Lỗi Lạc Của Nhân Loại (Kevin Ashton); 18 Phát Minh Vĩ Đại....

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Tài liệu giáo viên