Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 19: Âm thanh của núi - Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 19: Âm thanh của núi sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 19: Âm thanh của núi - Kết nối tri thức

Luyện từ và câu: Luyện tập về biện pháp nhân hóa

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 66 Bài 1: Đọc các đoạn văn, đoạn thơ ở bài tập 1 ((SHS Tiếng Việt 4, tập 1 trang 87) thực hiện yêu cầu nêu trong bảng:

Đoạn

Vật hiện tượng tự nhiên được nhân hóa

Tìm và viết các chi tiết thể hiện cách nhân hóa

Gọi vật, hiện tượng, tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người.

Dùng từ ngủ chỉ hoạt động, đặc điểm, của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên

Trò chuyện, xưng hô với vật, hiện tượng tự nhiên như với người

Trả lời:

Đoạn

Vật hiện tượng tự nhiên được nhân hóa

Tìm và viết các chi tiết thể hiện cách nhân hóa

Gọi vật, hiện tượng, tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người.

Dùng từ ngủ chỉ hoạt động, đặc điểm, của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên

Trò chuyện, xưng hô với vật, hiện tượng tự nhiên như với người

a.

Chim, cào cào, gió, hạt lúa. 

b.

Phi lao được nhân hóa bằng cách

c.

Chích chòe, khướu, chào mào, cu gáy. Chúng được nhân hóa bằng cách 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 2: Em thích hình ảnh nhân hóa nào trong đoạn thơ dưới đây? Nêu tác dụng của hình ảnh nhân hóa đó.

Chẳng đâu bằng chính nhà em

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo

Có nàng gà mái hoa mơ

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong

Có bà chuối mật lưng ong

Có ông ngô bắp rau hồng như tơ

(Đoàn Thị Lam Tuyến)

Trả lời:

- Em thích hình ảnh: 

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.

Có nàng gà mái hoa mơ.

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.

Có bà chuối mật lưng ong 

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ. 

→ Tác dụng của hình ảnh đó là: 

- Câu thơ giàu hình ảnh, sinh động: đàn chim sẻ líu lo, nàng gà mái cục ta cục tác rộn ràng. Hồn nhiên và ngộ nghĩnh hơn nữa là hai hình ảnh đăng đối giữa:“bà chuối mật lưng cong” và “ông ngô bắp râu hồng như tơ”. Cây chuối mật và ngô trồng trổ bắp đơm râu óng mượt như sợi cước màu hồng nhạt là những hình ảnh quen thuộc  trong khu vườn quanh nhà ở nhiều gia đình nông thôn. 

- Thể hiện tình yêu gia đình, quê hương và yêu cuộc sống của tác giả.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 3: Đặt 2-3 câu có hình ảnh nhân hóa nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên.

M: Những chị mây đang dạo chơi trên bầu trời.

Trả lời:

- Những chị mây đang dạo chơi trên bầu trời.

- Chị gió nhón nhẹ chân qua làm cây cối đung đưa.

- Từng đám mây cam, hồng dần dần vẫy tay chào tạm biệt buổi chiều để đến với màn đêm tĩnh lặng.

- Bỗng từ đằng xa những đám mây đen ì ạch trôi về từ vùng biển, nhờ trận gió nồm

Viết: Viết đoạn văn tưởng tượng

Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 1: Dựa vào các ý đã tìm được ở trang 64, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.

Trả lời:

Trong những nàng công chúa của thế giới cổ tích, em yêu thích nhất là nàng công chúa Bạch Tuyết trong câu chuyện Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn. Khi đọc truyện, em thích nhất là tự tưởng tượng ra những hành động của nàng công chúa trong câu chuyện. Em tự vẽ cho mình một nàng Bạch Tuyết riêng trong thế giới của mình. Ở đó, nàng Bạch Tuyết là một cô bé có vóc dáng nhỏ nhắn và đáng yêu. Cô có nước da trắng ngần như tuyết, mái tóc đen tuyền bồng bềnh như chiếc kẹo bông gòn. Khuôn mặt của cô có hình trái xoan, nổi bật với đôi mắt len láy, trong veo như nước hồ mùa thu. Hai cái má thì phúng phính hơi hơi ửng hồng. Và đôi mồi thì đỏ như trái dâu tây chín mọng. Bạch Tuyết đi lại, chạy nhảy rất nhanh nhẹn và uyển chuyển. Em thường tưởng tượng cảnh cô ấy ngồi bên hồ nước, ca hát vui vẻ cùng chim chóc trong khu rừng. Lúc ấy, trông Bạch Tuyết chẳng khác gì nàng công chúa của rừng sâu.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 68 Bài 2: Đọc đoạn văn em đã viết, đánh dấu √ vào ô trống trước những tiêu chí mà bài làm của em đạt được.

Nội dung đoạn văn tưởng tượng kết nối với câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe

Những điều tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe tạo được sự bất ngờ, thú vị cho người đọc.

Cách viết mở đầu hoặc kết thúc mới mẻ, hấp dẫn.

Không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.

Trả lời:

Nội dung đoạn văn tưởng tượng kết nối với câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe

Những điều tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe tạo được sự bất ngờ, thú vị cho người đọc.

Cách viết mở đầu hoặc kết thúc mới mẻ, hấp dẫn.

Không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 68 Bài 3: Sửa lỗi đoạn văn (nếu có)

Trả lời:

- Sửa lại các lỗi dùng từ, lỗi chính tả.

Vận dụng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 69 Bài 1: Chia sẻ với người thân về nội dung tưởng tượng trong đoạn văn mà em đã viết. Ghi lại ý kiến của người thân hoặc viết lại những câu văn em muốn chỉnh sửa cho hay hơn.

Trả lời:

- Chia sẻ với bố mẹ trong bữa cơm hoặc trước khi đi ngủ kể cho mẹ xem.

- Ghi lại những góp ý của mọi người về bài văn của mình: Cần viết mở bài hấp dẫn hơn, thu hút người đọc hơn.

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Tài liệu giáo viên

Bài 19: Thanh âm của núi - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 19: Thanh âm của núi sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 19.

Bài 19: Thanh âm của núi - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Video Giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 19: Thanh âm của núi - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)

Đọc: Thanh âm của núi trang 85, 86

Nội dung chính Thanh âm của núi:

Văn bản đề cập đến tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn. Khèn của người Mông được chế tác bằng gỗ rất khéo léo và cẩn thận. Tiếng khèn gắn bó với người Mông và trở thành báu vật của người Mông xưa truyền lại cho các thế hệ sau.

* Khởi động

Câu hỏi trang 85 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Trao đổi với bạn những điều em biết về một nhạc cụ dân tộc như "khèn, đàn bầu, đàn t'rưng, đàn đá,...

G: Em có thể nói về hình dáng, cấu tạo, cách chơi,... nhạc cụ đó.

Trả lời:

Đàn đá là nhạc cụ thô sơ nhất được làm bằng những viên đá với kích thước to nhỏ và độ dày mỏng khác nhau. Khi chơi đàn đá người chơi cùng dùng gùi gõ vào những viên đá để tạo ra âm vực khác nhau. Những viên đá to, dày mang âm vực trầm lắng, những viên đá nhỏ, mỏng cho âm thanh vang và xa.

Đàn đá cũng là một trong những nhạc cụ dân tộc thuộc vùng núi Tây Nguyên. Cũng giống như đàn T’rưng, mỗi dân tộc, bộ lạc lại có một cách chơi sáng tạo khác nhau. Như người M’nông họ buộc dây ở hai đầu đá thành chuỗi dài như đàn T’rưng và dùng gùi gõ như cách chơi đàn T’rưng. Nhưng đối với người Mạ họ lại ngồi chơi đàn đá, hai chân duỗi, một viên đá được đặt lên đùi, mỗi người đánh một âm, họ chơi tập thể giống như chơi cồng chiêng. Nhờ sự trường tồn với thời gian mà vẫn giữ được nét độc đáo của bản sắc văn hóa mà đàn đá được UNESCO công nhận là nhạc cụ trong Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên.

* Đọc văn bản

THANH ÂM CỦA NÚI

Bài 19: Thanh âm của núi Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Ai đã một lần lên Tây Bắc, được nghe tiếng khèn của người Mông, sẽ thấy nhớ, thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn của người Mông có thể làm đắm say cả những du khách khó tính nhất.

Khèn của người Mông được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em tụ hợp. Chúng được xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn và tưởng tượng thêm một chút thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở thứ âm thanh huyền diệu, chảy mãi từ nguồn lịch sử cho đến tận bến bờ hiện tại.

Tiếng khèn gắn bó với người Mông mỗi khi lên nương, xuống chợ. Tiếng khèn hoà với tiếng cười reo vang náo nức khắp làng bản mỗi độ xuân về. Tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông xưa truyền lại cho các thế hệ sau.

Đến Tây Bắc, bạn sẽ gặp những nghệ nhân người Mông thổi khèn nơi đỉnh núi mênh mang lộng gió. Hình bóng họ in trên nền trời xanh hệt như một tuyệt tác của thiên nhiên. Núi vút ngàn cao, rừng bao la rộng cũng chẳng thể làm chìm khuất tiếng khèn đầy khát khao, dạt dào sức sống.

(Theo Hà Phong)

Từ ngữ

- Tây Bắc: vùng núi phía tây ở miền Bắc nước ta.

- Vấn vương (như vương vấn): thường cứ phải nghĩ đến, nhớ đến, không dứt ra được.

- Huyền diệu: rất kì lạ, không thể hiểu hết được.

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 86 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Đến Tây Bắc, du khách thường có cảm nhận như thế nào về tiếng khèn của người Mông?

Trả lời:

Đến Tây Bắc, du khách được nghe tiếng khèn của người Mông, sẽ thấy nhớ, thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn của người Mông có thể làm đắm say cả những du khách khó tính nhất.

Câu 2 trang 86 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Đóng vai một người Mông, giới thiệu về chiếc khèn.

- Vật liệu làm khèn

- Những liên tưởng, tưởng tượng gợi ra từ hình dáng cây khèn.

Trả lời:

Khèn của người Mông chúng tôi được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em tụ hợp. Chúng được xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn và tưởng tượng thêm một chút thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở thứ âm thanh huyền diệu, chảy mãi từ nguồn lịch sử cho đến tận bến bờ hiện tại.

Câu 3 trang 86 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Theo em, vì sao tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông?

Trả lời:

Tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông vì:

- Tiếng khèn gắn bó với người Mông mỗi khi lên nương, xuống chợ.

- Tiếng khèn hoà với tiếng cười reo vang náo nức khắp làng bản mỗi độ xuân về.

Câu 4 trang 86 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Đoạn cuối bài đọc muốn nói điều gì về tiếng khèn và người thổi khèn?

Trả lời:

Đoạn cuối bài đọc muốn nói những nghệ nhân thổi kèn vẫn đang miệt mài lưu giữ bản sắc văn hóa. Họ thuộc về tuyệt tác của thiên nhiên và tiếng khèn của họ sẽ sống mãi với mảnh đất nơi đây để lan tỏa vẻ đẹp này không chỉ ngày hôm nay mà còn mãi về sau.

Câu 5 trang 86 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Xác định chủ đề của bài đọc Thanh âm của núi. Tìm câu trả lời đúng.

A. Nét đặc sắc của văn hoá các vùng miền trường tồn cùng thời gian.

B. Các nhạc cụ dân tộc thể hiện sự sáng tạo đáng tự hào của người Việt Nam.

C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.

D. Du khách rất thích đến Tây Bắc – mảnh đất có những nét văn hoá đặc sắc.

Bài 19: Thanh âm của núi Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.

Luyện từ và câu: Luyện tập về biện pháp nhân hóa trang 87, 88

Câu 1 trang 87 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Tìm các vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong những đoạn thơ, đoạn văn dưới đây. Cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.

Bài 19: Thanh âm của núi Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

a. Chim mừng, ríu cánh vỗ

Rủ nhau về càng đông

Cào cào áo xanh, đỏ

Giã gạo ngay ngoài đồng.

Hạt níu hạt trĩu bông

Đung đưa nhờ chị gió

Mách tin mùa chín rộ

Đến từng ngõ, từng nhà.

(Quang Khải)

Bài 19: Thanh âm của núi Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

b. Đêm hôm qua, trời mưa bão ầm ầm. Rặng phi lao vật vã, chao đảo trong gió nhưng không cây nào chịu gục. Sáng ra, trời tạnh ráo. Các cây phi

lao chỉ bị rụng mất một ít lá. Khi bé Ly đi học, như thường lệ, rặng phi lao lại vi vu reo hát chào Ly. Ly vẫy tay chào lại:

– Lớn mau lên, lớn mau lên nhé!

(Theo Bùi Minh Quốc)

c. Vườn cây đầy ắp tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm...

(Theo Nguyễn Kiên)

Trả lời:

a. Chim, cào cào, gió, hạt lúa. Chúng được nhân hóa bằng cách (1) và (2).

b. Rặng phi lao được nhân hóa bằng cách (2) và (3).

c. Chích chòe, khướu, chào mào, cu gáy. Chúng được nhân hóa bằng cách (1) và (2).

Câu 2 trang 88 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Em thích hình ảnh nhân hoá nào trong đoạn thơ dưới đây? Nêu tác dụng của hình ảnh nhân hoá đó.

Chẳng đâu bằng chính nhà em

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.

Có nàng gà mái hoa mơ

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.

Có bà chuối mật lưng ong

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ.

(Đoàn Thị Lam Luyến)

Bài 19: Thanh âm của núi Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Em thích hình ảnh:

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ.

Tác dụng của hình ảnh đó là:

- Giúp câu thơ giàu hình ảnh, sinh động: bắp ngô được nhân hóa là “ông” trở nên sinh động, ngộ nghĩnh và thật gần gũi với mỗi gia đình. Ngoài ra, râu bắp ngô còn được so sánh “hồng như tơ” khiến câu thơ ví von giàu hình ảnh.

- Thể hiện tình yêu gia đình, quê hương và yêu cuộc sống của tác giả.

Câu 3 trang 88 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Đặt 2 – 3 câu có hình ảnh nhân hoá nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên.

M: Những chị mây đang dạo chơi trên bầu trời.

Trả lời:

- Những chị mây đang dạo chơi trên bầu trời.

- Từng chị mây cam, hồng dần dần vẫy tay chào biệt buổi chiều để đến với màn đêm tĩnh lặng.

- Bỗng từ đằng xa những đám mây đen ì ạch trôi về từ vùng biển, nhờ trận gió nồm nam đẩy chúng mau chóng bao phủ kín bầu trời.

Viết đoạn văn tưởng tượng trang 88

Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe

Câu 1 trang 88 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Dựa vào các ý đã tìm trong hoạt động Viết ở Bài 18, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.

Trả lời:

        Trong các câu chuyện đã được nghe, em thích nhất là câu chuyện Sự tích cây vú sữa.

        Chuyện kể rằng, ngày xưa, có một cậu bé được mẹ cưng chiều nên rất nghịch và ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, mẹ cậu ở nhà không biết cậu ở đâu nên buồn lắm. Ngày ngày mẹ ngồi trên bậc cửa ngóng cậu về. Một thời gian trôi qua mà cậu vẫn không về. Ví quá đau buồn và kiệt sức, mẹ cậu gục xuống. Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ.

        - “Phải rồi, khi mình đói, mẹ vẫn cho mình ăn, khi mình bị đứa khác bắt nạt, mẹ vẫn bênh mình, về với mẹ thôi”.

        Cậu liền tìm đường về nhà. Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ:

        - Mẹ ơi, mẹ đi đâu rồi, con đói quá ! – Cậu bé gục xuống, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.

        Kỳ lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh. Cây nghiêng cành, một quả to rơi vào tay cậu bé.

        Cậu bé cắn một miếng thật to. Chát quá

        Quả thứ hai rơi xuống. Cậu lột vỏ, cắn vào hạt quả. Cứng quá.

        Quả thứ ba rơi xuống. Cậu khẽ bóp quanh quanh quả, lớp vỏ mềm dần rồi khẽ nứt ra một kẽ nhỏ. Một dòng sữa trắng sóng sánh trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

        Cậu bé ghé môi hứng lấy dòng sữa ngọt ngào, thơm ngon như sữa mẹ.

        Cây rung rinh cành lá, thì thào :

        “Ăn trái ba lần mới biết trái ngon. Con có lớn khôn mới hay lòng mẹ”.

        Cậu oà lên khóc. Mẹ đã không còn nữa. Cậu nhìn lên tán lá, lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu ôm lấy thân cây mà khóc, thân cây xù xì, thô ráp như đôi bàn tay làm lụng của mẹ. Cậu luôn miệng nói lời xin lỗi mẹ, cầu mong mẹ tha thứ cho sự bướng bỉnh của mình. Cây xanh ôm chặt lấy cậu, từ thân cây toát ra hơi ấm và tiếp đập của trái tim người mẹ. Bỗng chốc, cây xanh biến thành người mẹ hiền, xoa đầu cậu và cảm động nói:

        - Từ nay, con nhớ phải vâng lời mẹ, không được ham chơi nữa, con nhớ không?

        Cậu bé vừa sung sướng, những giọt nước mắt cứ thế tuôn ra vì hạnh phúc. Cậu trả lời mẹ thật to:

        - Con xin lỗi mẹ. Con hứa từ nay sẽ không bao giờ khiến mẹ buồn nữa.

        Từ đó hai mẹ con sống hạnh phúc bên nhau

        Câu chuyện trên đã để lại cho chúng ta một bài học sâu sắc về sự biết ơn công lao sinh thành của cha mẹ. Là một người con, chúng ta nên thấu hiểu sự yêu thương, hy sinh của cha mẹ. Vì thế hãy cố gắng trở thành một người con ngoan các bạn nhé!

Câu 2 trang 88 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Đọc soát đoạn văn.

Gợi ý:

Bài 19: Thanh âm của núi Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Em đọc soát đoạn văn dựa theo gợi ý.

Câu 3 trang 88 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Sửa lỗi đoạn văn (nếu có).

Trả lời:

Em sửa lỗi đoạn văn nếu có.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 88 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1: Chia sẻ với người thân về nội dung tưởng tượng trong đoạn văn em viết.

Trả lời:

Em chia sẻ với người thân về nội dung tưởng tưởng trong đoạn văn em viết.

Ví dụ:

Trong các câu chuyện đã được nghe, em thích nhất là câu chuyện Sự tích cây vú sữa.

        Chuyện kể rằng, ngày xưa, có một cậu bé được mẹ cưng chiều nên rất nghịch và ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, mẹ cậu ở nhà không biết cậu ở đâu nên buồn lắm. Ngày ngày mẹ ngồi trên bậc cửa ngóng cậu về. Một thời gian trôi qua mà cậu vẫn không về. Ví quá đau buồn và kiệt sức, mẹ cậu gục xuống. Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ.

        - “Phải rồi, khi mình đói, mẹ vẫn cho mình ăn, khi mình bị đứa khác bắt nạt, mẹ vẫn bênh mình, về với mẹ thôi”.

        Cậu liền tìm đường về nhà. Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ:

        - Mẹ ơi, mẹ đi đâu rồi, con đói quá ! – Cậu bé gục xuống, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.

        Kỳ lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh. Cây nghiêng cành, một quả to rơi vào tay cậu bé.

        Cậu bé cắn một miếng thật to. Chát quá

        Quả thứ hai rơi xuống. Cậu lột vỏ, cắn vào hạt quả. Cứng quá.

        Quả thứ ba rơi xuống. Cậu khẽ bóp quanh quanh quả, lớp vỏ mềm dần rồi khẽ nứt ra một kẽ nhỏ. Một dòng sữa trắng sóng sánh trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

        Cậu bé ghé môi hứng lấy dòng sữa ngọt ngào, thơm ngon như sữa mẹ.

        Cây rung rinh cành lá, thì thào :

        “Ăn trái ba lần mới biết trái ngon. Con có lớn khôn mới hay lòng mẹ”.

        Cậu oà lên khóc. Mẹ đã không còn nữa. Cậu nhìn lên tán lá, lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu ôm lấy thân cây mà khóc, thân cây xù xì, thô ráp như đôi bàn tay làm lụng của mẹ. Cậu luôn miệng nói lời xin lỗi mẹ, cầu mong mẹ tha thứ cho sự bướng bỉnh của mình. Cây xanh ôm chặt lấy cậu, từ thân cây toát ra hơi ấm và tiếp đập của trái tim người mẹ. Bỗng chốc, cây xanh biến thành người mẹ hiền, xoa đầu cậu và cảm động nói:

        - Từ nay, con nhớ phải vâng lời mẹ, không được ham chơi nữa, con nhớ không?

        Cậu bé vừa sung sướng, những giọt nước mắt cứ thế tuôn ra vì hạnh phúc. Cậu trả lời mẹ thật to:

        - Con xin lỗi mẹ. Con hứa từ nay sẽ không bao giờ khiến mẹ buồn nữa.

        Từ đó hai mẹ con sống hạnh phúc bên nhau

        Câu chuyện trên đã để lại cho chúng ta một bài học sâu sắc về sự biết ơn công lao sinh thành của cha mẹ. Là một người con, chúng ta nên thấu hiểu sự yêu thương, hy sinh của cha mẹ. Vì thế hãy cố gắng trở thành một người con ngoan các bạn nhé!

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Tài liệu giáo viên