Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ - Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ - Kết nối tri thức

Viết: Viết hướng dẫn thực hiện một công việc

Đề bài: Viết hướng dẫn các bước làm một đồ chơi mà em yêu thích.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 74 Bài 1: Lập dàn ý.

a. Cần chuẩn bị những dụng cụ, vật liệu gì để làm đồ chơi?

b. Kể lại các bước hướng dẫn làm đồ chơi.

Bước 1(tên hoạt động)

Việc 1 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Việc 2 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Việc 3 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Bước 2(tên hoạt động)

Việc 1 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Việc 2 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Việc 3 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Bước 3(tên hoạt động)

Việc 1 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Việc 2 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Việc 3 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Bước 4 (tên hoạt động)

Việc 1 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Việc 2 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Việc 3 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Bước 5 (tên hoạt động)

Việc 1 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Việc 2 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Việc 3 (dụng cụ, vật liệu, cách làm)

Trả lời:

Hướng dẫn làm chiếc chuông gió

a. Dụng cụ  vật liệu cần chuẩn bị.

- Dụng cụ: kéo, kìm, dây thừng cỡ nhỏ (dây dù), dùi đục

- Vật liệu: thanh gỗ nhỏ, vỏ sò, màu nước, cọ tô màu

b. Các bước làm đồ chơi.

Các bước làm chuông gió như sau

Bước 1: Dùng dùi đục để đục một lỗ nhỏ (đủ để luồn sợi dây đi qua) ở đầu của mỗi mảnh vỏ sò.

Bước 2: Cắt sợi dây thừng thành từng đoạn với hai kích cỡ khác nhau (một loại dài 20cm, một loại dài 30cm).

Bước 3: Dùng các đoạn dây để xâu qua các mảnh vỏ sò đã được đục lỗ, sợi dây dài 20cm xâu 4 mảnh vỏ sò, sợi dây dài 30cm thì xâu 6 mảnh vỏ sò (để lại một đoạn dây ở đầu để sử dụng).

Bước 4: Thắt nút ở các đoạn dây sát mảnh vò sò, để các mảnh sò đúng yên trên sợi dây mà không bị dồn về một phía.

Bước 5: Buộc các sợi dây có mảnh sò lên thanh gỗ đã chuẩn bị từ trước (buộc xen kẽ các sợi ngắn và dài). Không buộc cách xa nhau quá, để các mảnh sò có thể va vào nhau để tạo ra âm thanh.

Bước 6: Dùng màu nước để trang trí cho thanh gỗ và các mảnh vỏ sò.

Bước 7: Buộc hai đầu của một sợi dây dài vào hài đầu thanh gỗ để treo nó lên cao. Nên treo ở vị trí rộng rãi và có gió để có thể thương xuyên tạo ra các âm thanh vui tai.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 75 Bài 2: Viết hướng dẫn làm đồ chơi theo dàn ý đã lập.

Trả lời:

Xin chào các bạn hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn làm chiếc chuông gió tại nhà rất đơn giản.

Để làm được chiếc chuông gió chúng ta cần chuẩn bị các dụng cụ sau kéo, kìm, dây thừng cỡ nhỏ (dây dù), dùi đục. Và các vật liệu: thanh gỗ nhỏ, vỏ sò, màu nước, cọ tô màu

Các bước làm chuông gió như sau bước 1: Dùng dùi đục để đục một lỗ nhỏ (đủ để luồn sợi dây đi qua) ở đầu của mỗi mảnh vỏ sò. Bước 2: Cắt sợi dây thừng thành từng đoạn với hai kích cỡ khác nhau (một loại dài 20cm, một loại dài 30cm). Bước 3: Dùng các đoạn dây để xâu qua các mảnh vỏ sò đã được đục lỗ, sợi dây dài 20cm xâu 4 mảnh vỏ sò, sợi dây dài 30cm thì xâu 6 mảnh vỏ sò (để lại một đoạn dây ở đầu để sử dụng). Bước 4: Thắt nút ở các đoạn dây sát mảnh vò sò, để các mảnh sò đúng yên trên sợi dây mà không bị dồn về một phía. Bước 5: Buộc các sợi dây có mảnh sò lên thanh gỗ đã chuẩn bị từ trước (buộc xen kẽ các sợi ngắn và dài). Không buộc cách xa nhau quá, để các mảnh sò có thể va vào nhau để tạo ra âm thanh. Bước 6: Dùng màu nước để trang trí cho thanh gỗ và các mảnh vỏ sò. Bước 7: Buộc hai đầu của một sợi dây dài vào hài đầu thanh gỗ để treo nó lên cao. Nên treo ở vị trí rộng rãi và có gió để có thể thương xuyên tạo ra các âm thanh vui tai.

Như vậy các bạn thấy rằng chiếc chuông gió làm ở nhà thật đơn giản và rất thú vị. Các bạn hãy thử làm cho mình nhé.

Nói và nghe: Kể chuyện: Nhà phát minh và bà cụ

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 76 Bài 1: Dựa vào tranh minh họa và nghe kể câu chuyện nhà phát minh và bà cụ (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 100), ghi lại những sự việc chính.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ | Kết nối tri thức

Trả lời:

- HS nghe giáo viên kể chuyện. 

- Câu chuyện giữa Ê-đi-xơn và bà cụ già xảy ra khi ông chế tạo thành công đèn điện. Bà cụ già đã đi bộ gần ba giờ để đến xem phát minh kì diệu ấy, do đó bà đã vô tình được gặp Ê-đi-xơn và trò chuyện với ông.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 77 Bài 2: Điều em ấn tượng nhất về nhà phát minh Ê-đi-xơn là gì? Vì sao?

Trả lời:

Ê-đi-xơn là nhà bác học tài ba người Mĩ, sinh năm 1847, mất năm 1931. Ông đã có hàng ngàn phát minh góp phần làm cho cuộc sống của loài người thêm văn minh, tiến bộ. Vì khoa học làm cho đời sống con người ngày càng văn minh tiến bộ hơn. Nhờ khoa học, nhiều máy móc được chế tạo làm cho con người đỡ vất vả. Khoa học được áp dụng vào việc chữa bệnh giúp con người thêm khoẻ mạnh, sống lâu. Nhờ khoa học, những thứ hàng hoá phục vụ đời sống ngày càng nhiều làm cho cuộc sống thêm đầy đủ, sung sướng...

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 77 Bài 1: Tìm đọc một câu chuyện về nhà khoa học.

- Tên câu chuyện:

- Tác giả:

- Tên nhà khoa học:

- Chi tiết ấn tượng về nhà khoa học:

Trả lời:

- Tên câu chuyện: Nhà phát minh và bà cụ

- Tác giả: Theo TRUYỆN ĐỌC 3, 1995

- Tên nhà khoa học: Thomas Edison

- Chi tiết ấn tượng về nhà khoa học: Ông là người chăm chỉ cần mẫn luôn say mê với khoa học.

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Tài liệu giáo viên

Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 22.

Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Video Giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)

Đọc: Bức tường có nhiều phép lạ trang 97, 98, 99

Nội dung chính Bức tường có nhiều phép lạ:

Văn bản đề cập đến việc Quy được bố gợi nhớ đến những cơn mưa mà cậu đã gặp, đã biết nhờ vậy cậu đã có thể viết được bài văn tả quang cảnh mưa rào rất hay quên cả ngẩng lên nhìn bức tường có nhiều phép lạ.

* Khởi động

Câu hỏi trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nói về một điều tưởng tượng mà em mong là có thật

Trả lời:

Em suy nghĩ về điều em tưởng tượng và mong muốn có thật để trả lời câu hỏi.

Ví dụ:

Em mong có tồn tại thần tiên, siêu nhân,....

Em mong có chiếc đũa thần để biến mọi điều ước thành sự thật.....

* Đọc văn bản

BỨC TƯỜNG CÓ NHIỀU PHÉP LẠ

Quy chống tay, tì má, nhìn lên bức tường trước mặt. Màu vôi xanh mát hiện ra như tấm màn ảnh rộng. Quy đọc nhầm đề bài tập làm văn:"Em hãy tả lại quang cảnh một trận mưa rào". Quy thở dài: "Trời thì nắng mà bài văn lại yêu cầu tả mưa.".

Quy nghĩ đến bố. Bố Quy là một người viết văn. Bố tài thật, cứ ngồi vào bàn là bố viết được ngay. Cũng có khi, bố tì cằm lên tay, nhìn thẳng vào bức tường trước mặt. Nhìn một lúc, lúc nữa... rồi bố cầm bút, viết lia lịa, quên cả ăn cơm. Bức tường này có phép lạ gì đây? Nhưng sao Quy nhìn mãi mà bức tường chưa bảo Quy cách làm bài?

Bố vào. Đúng lúc quá!

Quy chạy lại:

– Bố ạ, con nhìn mãi bức tường như bố nhìn mà chẳng thấy trận mưa rào đâu cả.

Bố hiểu ngay, tủm tỉm:

– Bố thấy những trận mưa rào hồi năm ngoái, năm kia. Con chạy ra nghịch mưa, ướt hết.

Quy nhoẻn miệng cười:

– Vâng.

– Bố còn gặp lại trận mưa bão khi bố còn bé tí. Bà nội đi cấy về, sấm chớp liên hồi.

Quy chớp mắt:

– Bố có thấy cái thuyền giấy con thả ở rãnh nước không ạ?

– Có chứ!

– Cả chiếc ô tô chạy trong mưa? Hôm ấy, trời đang nắng thì mưa...

Bố lại tủm tỉm:

– Thế mà con bảo chẳng thấy gì.

Quy ngơ ngác:

– Thật đấy ạ.

– Bây giờ con ngồi vào bàn. Mắt nhìn bức tường, nhưng con hãy nghĩ đến những trận mưa mà con biết!

Quy ngồi vào bàn, nhìn lên bức tường và thấy chiếc thuyền giấy trôi bồng bềnh giữa sân, những vai áo ướt sũng nước mưa của người đi cày, những hạt mưa đan nhau rơi xuống rào rào,...

Quy cầm bút, cắm cúi viết, quên cả ngẩng lên nhìn bức tường có nhiều phép lạ.

(Theo Phong Thu)

Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm chi tiết tả không gian nơi Quy đang ngồi học.

Trả lời:

Chi tiết tả không gian Quy đang ngồi học là:

- Bức tường trước mặt.

- Màu vôi xanh mát hiện ra như tấm màn ảnh rộng.

Câu 2 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Hành động và suy nghĩ nào của Quy cho biết Quy đang gặp khó khăn với bài làm văn?

Trả lời:

- Hành động:

+ Chống tay, tì má, nhìn lên bức tường trước mặt.

+ Quy thở dài: "Trời thì nắng mà bài văn lại yêu cầu tả mưa."

- Suy nghĩ: nghĩ đến bố và bức tường trước mặt.

Câu 3 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Điều gì khiến Quy nghĩ bức tường vôi xanh có phép lạ?

Trả lời:

Quy nghĩ bức tường vôi xanh có phép vì cứ ngồi vào bàn là bố viết được ngay. Cũng có khi, bố tì cằm lên tay, nhìn thẳng vào bức tường trước mặt.

Câu 4 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vì sao bố kể cho Quy nghe về những trận mưa? Tìm câu trả lời đúng.

A. Vì những trận mưa gắn với kỉ niệm tuổi thơ của bố.

B. Vì bố muốn Quy tả những trận mưa mà bố đã từng gặp.

C. Vì bố muốn gợi cho Quy nhớ lại những trận mưa mà Quy đã gặp.

D. Vì bố muốn Quy nhớ về bà nội của mình.

Trả lời:

C. Vì bố muốn gợi cho Quy nhớ lại những trận mưa mà Quy đã gặp.

Câu 5 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Theo em, vì sao Quy có thể làm được bài văn mà không cần nhìn bức tường có nhiều phép lạ nữa?

Trả lời:

Quy có thể làm được bài văn mà không cần đến bức tường có những phép lạ là vì bố đã gợi cho Quy nhớ đến những cơn mưa mà cậu đã gặp, đã biết.

* Luyện tập theo văn bản đọc

Câu 1 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm 3 – 5 tính từ chỉ đặc điểm của sự vật hoặc hoạt động có trong bài Bức tường có nhiều phép lạ.

Trả lời:

- xanh mát

- lia lịa

- tủm tỉm

- ngơ ngác

- bồng bềnh

- rào rào

Câu 2 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết 2 – 3 câu tả một cơn mưa, trong đó có sử dụng những tính từ tả tiếng mưa

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Mưa rơi, những hạt mưa đầu tiên nhẹ nhàng hôn lên đám lá đang reo vui chờ đón mưa đến gột sạch bụi bặm trên mình. Mưa rơi tí tách, nhảy múa vui vẻ, rộn ràng trên những mái nhà và trên mặt đường. Mưa thi nhau từng hạt, từng hạt rơi xuống. Chúng hò reo, hạt này chê hạt kia rơi chậm và thách đố nhau xem ai về đích trước. Thế rồi chúng phấn khích, rào rào lao xuống thành từng lớp như những mũi tên nhỏ lóng lánh ánh bạc. Lớp này nối tiếp lớp kia xối xả rơi xuống tạo ra những bong bóng nước trên mặt đường, rồi từ đó lại nở xòe ra vô số những bông hoa bong bóng nhỏ xinh

Bài tham khảo 2:

Mưa rơi lộp bộp trên mái nhà, chảy thành dòng xuống máng hứng nước của ba. Những cành cây cam, cây khế xòe rộng ra để hứng những dòng nước mát lành. Luống rau muống của mẹ trồng cười hả hê thích thú. Chỉ có những nụ hoa mười giờ là cụp mặt xuống buồn rầu.

Viết hướng dẫn thực hiện một công việc trang 99

Đề bài: Viết hướng dẫn các bước làm một đồ chơi em yêu thích

Câu 1 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chuẩn bị.

- Em chọn đồ chơi nào để viết hướng dẫn? (đồ chơi làm bằng đất sét, bằng giấy, bằng bông,...)

- Cần chuẩn bị dụng cụ, vật liệu gì để làm đồ chơi?

- Khi làm đồ chơi cần thực hiện những bước nào?

Trả lời:

- Em chọn đồ chơi là bằng giấy để viết hướng dẫn.

- Cần chuẩn bị dụng cụ, vật liệu :

+ Giấy màu, giấy trắng

+ Kéo và bút

- Khi làm đồ chơi cần thực hiện những bước:

+ Bước 1: Vẽ lên giấy màu trắng các hình như phần hình 1 bên dưới. Sau đó, áp giấy màu vàng lên giấy trắng và cắt theo những hình đấy. Phần mỏ gà và phần đế dùng giấy màu cam cho đẹp hơn. Những chỗ vẽ nét đứt là hướng dẫn gấp giấy ngay tại đó.

+ Bước 2: Dán thành từng vòng tròn rồi dán nối với nhau

+ Bước 3: Dán mỏ, dán cánh như hình 2 bên dưới

+ Bước 4: Vẽ mắt hoặc dùng mắt thú bông dán lên là đã hoàn thành con gà.

Câu 2 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Lập dàn ý.

Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

- Chuẩn bị:

+ Giấy màu, giấy trắng

+ Kéo và bút

- Các bước thực hiện:

+ Bước 1: Vẽ lên giấy màu trắng các hình như phần hình 1 bên dưới. Sau đó, áp giấy màu vàng lên giấy trắng và cắt theo những hình đấy. Phần mỏ gà và phần đế dùng giấy màu cam cho đẹp hơn. Những chỗ vẽ nét đứt là hướng dẫn gấp giấy ngay tại đó.

+ Bước 2: Dán thành từng vòng tròn rồi dán nối với nhau

+ Bước 3: Dán mỏ, dán cánh như hình 2 bên dưới

+ Bước 4: Vẽ mắt hoặc dùng mắt thú bông dán lên là đã hoàn thành con gà.

Câu 3 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết hướng dẫn theo dàn ý đã lập.

Trả lời:

Để làm một con gà bằng giấy, chúng ta cần chuẩn bị dụng cụ, vật liệu và làm theo hướng dẫn sau:

- Chuẩn bị:

+ Giấy màu, giấy trắng

+ Kéo và bút

- Các bước thực hiện:

+ Bước 1: Vẽ lên giấy màu trắng các hình như phần hình 1 bên dưới. Sau đó, áp giấy màu vàng lên giấy trắng và cắt theo những hình đấy. Phần mỏ gà và phần đế dùng giấy màu cam cho đẹp hơn. Những chỗ vẽ nét đứt là hướng dẫn gấp giấy ngay tại đó.

+ Bước 2: Dán thành từng vòng tròn rồi dán nối với nhau

+ Bước 3: Dán mỏ, dán cánh như hình 2 bên dưới

+ Bước 4: Vẽ mắt hoặc dùng mắt thú bông dán lên.

Vậy là chúng ta đã có một chú gà bằng giấy hết sức đáng yêu đúng không nào. Chúc các bạn thành công.

Câu 4 trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc soát và chỉnh sửa.

Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Em đọc soát và chỉnh sửa.

Nói và nghe: Nhà phát minh và bà cụ trang 100

(Theo Tiếng Việt 3, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

Câu 1 trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nghe kể chuyện và ghi lại những sự việc chính.

Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

- Em nghe cô giáo kể chuyện.

- Ghi lại những sự việc chính: Câu chuyện giữa Ê-đi-xơn và bà cụ già xảy ra khi ông chế tạo thành công đèn điện. Bà cụ già đã đi bộ gần ba giờ để đến xem phát minh kì diệu ấy, do đó bà đã vô tình được gặp Ê-đi-xơn và trò chuyện với ông.

Câu 2 trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Kể lại câu chuyện.

Trả lời:

1. Ê – đi- xơn là một nhà bác học nổi tiếng người Mĩ. Khi ông chế ra đèn điện, người từ khắp nơi ùn ùn kéo đến xem. Có một bà cụ phải đi bộ mười hai cây số. Đến nơi, cụ mỏi quá, ngồi xuống vệ đường bóp chân, đấm lưng thùm thụp.

2. Lúc ấy, Ê-đi-xơn chợt đi qua. Ông dừng lại hỏi chuyện. Bà cụ nói :

- Già đã phải đi bộ gần ba giờ đồng hồ để được nhìn tận mắt cái đèn điện. Giá ông Ê – đi- xơn làm được cái xe chở người già đi nơi này nơi khác có phải may mắn cho già không?

- Thưa cụ, tôi tưởng vẫn có xe ngựa chở khách chứ ?

- Đi xe  đấy thì ốm mất. Già chỉ muốn có một thứ xe không cần ngựa kéo mà lại thật êm.

3. Nghe bà cụ nói vậy, bỗng một ý nghĩ lóe lên trong đầu Ê – đi- xơn. Ông reo lên:

- Cụ ơi ! Tôi là Ê – đi- xơn đây. Nhờ cụ mà tôi nảy ra ý định làm một cái xe chạy bằng dòng điện đấy.

Bà cụ vô cùng ngạc nhiên khi thấy nhà bác học cũng bình thường như mọi người khác. Lúc chia tay, Ê – đi- xơn bảo:

- Tôi sẽ mời cụ đi chuyến xe điện đầu tiên.

4. Từ lần gặp bà cụ, Ê – đi- xơn miệt mài với công việc chế tạo xe điện  và đã thành công. Hôm chạy thử xe điện, người ta xếp hàng dài để mua vé. Ê-đi-xơn mời bà cụ dạo nọ đi chuyến đầu tiên. Đến ga, ông bảo :

- Tôi giữ đúng lời hứa với cụ rồi nhé !

Bà cụ cười móm mém :

- Cảm ơn ông. Giờ thì già có thể đi chơi cả ngày với chiếc xe này rồi !

Câu 3 trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Điều em ấn tượng nhất về nhà phát minh Ê-đi-xơn là gì? Vì sao?

Trả lời:

Em ấn tượng với sự thân thiện, gần gũi và việc giữ lời hứa của Ê-đi-xơn. Mặc dù là nhà bác học nổi tiếng nhưng Ê-đi-xơn vẫn nói chuyện rất thân thiết với bà cụ. Khi xe điện được chạy thử, dù có rất nhiều người xếp hàng để mua vé nhưng Ê-đi-xơn vẫn giữ đúng lời hứa, mời bà cụ dạo nọ đi chuyến đầu tiên.

* Vận dụng

Câu hỏi 1 trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Kể lại cho người thân nghe câu chuyện Nhà phát minh và bà cụ

Trả lời:

Em kể lại cho người thân nghe câu chuyện Nhà phát minh và bà cụ.

1. Ê – đi- xơn là một nhà bác học nổi tiếng người Mĩ. Khi ông chế ra đèn điện, người từ khắp nơi ùn ùn kéo đến xem. Có một bà cụ phải đi bộ mười hai cây số. Đến nơi, cụ mỏi quá, ngồi xuống vệ đường bóp chân, đấm lưng thùm thụp.

2. Lúc ấy, Ê-đi-xơn chợt đi qua. Ông dừng lại hỏi chuyện. Bà cụ nói :

- Già đã phải đi bộ gần ba giờ đồng hồ để được nhìn tận mắt cái đèn điện. Giá ông Ê – đi- xơn làm được cái xe chở người già đi nơi này nơi khác có phải may mắn cho già không?

- Thưa cụ, tôi tưởng vẫn có xe ngựa chở khách chứ ?

- Đi xe đấy thì ốm mất. Già chỉ muốn có một thứ xe không cần ngựa kéo mà lại thật êm.

3. Nghe bà cụ nói vậy, bỗng một ý nghĩ lóe lên trong đầu Ê – đi- xơn. Ông reo lên:

- Cụ ơi! Tôi là Ê – đi- xơn đây. Nhờ cụ mà tôi nảy ra ý định làm một cái xe chạy bằng dòng điện đấy.

Bà cụ vô cùng ngạc nhiên khi thấy nhà bác học cũng bình thường như mọi người khác. Lúc chia tay, Ê – đi- xơn bảo:

- Tôi sẽ mời cụ đi chuyến xe điện đầu tiên.

4. Từ lần gặp bà cụ, Ê – đi- xơn miệt mài với công việc chế tạo xe điện và đã thành công. Hôm chạy thử xe điện, người ta xếp hàng dài để mua vé. Ê-đi-xơn mời bà cụ dạo nọ đi chuyến đầu tiên. Đến ga, ông bảo :

- Tôi giữ đúng lời hứa với cụ rồi nhé !

Bà cụ cười móm mém :

- Cảm ơn ông. Giờ thì già có thể đi chơi cả ngày với chiếc xe này rồi !

Câu hỏi 2 trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm đọc một câu chuyện về nhà khoa học

Trả lời:

Em tìm đọc câu chuyện về nhà khoa học qua sách báo, internet,...

Bài tham khảo:

Thomas Edison sinh ngày 11/2/1847 trong một gia đình có 7 anh chị em ở một thị trấn thuộc bang Ohio của nước Mỹ. Ngay từ khi còn nhỏ, Edison là một cậu bé luôn hiếu kì, ham học hỏi và rất thích tự mày mò làm thử. Cuộc đời ông đã để lại cho loài người khoảng 2000 phát minh sáng tạo. Ông có những cống hiến vĩ đại cho nền văn minh và tiến bộ của loài người. Một trong những phát minh vĩ đại của Edison là tạo ra ánh sáng cho nhân loại. Ông bắt đầu nghiên cứu về bóng đèn điện từ tháng 3/1878. Sau hàng nghìn cuộc thử nghiệm, nghiên cứu diễn ra bền bỉ đến tận tháng 10/1879, chiếc bóng đèn điện đầu tiên của nhân loại đã ra đời.

Năm ông 17 tuổi, một buổi tối, mẹ ông bị viêm ruột thừa cấp tính, hết sức đau đớn. Bố ông cưỡi ngựa đi hàng chục cây số mời bác sỹ về nhà chữa bệnh cho mẹ. Bác sỹ khám và yêu cầu phải mổ ngay. Song, lúc đó lại không có đèn điện, chỉ biết nhờ vào ánh sáng của ngọn đèn dầu tối om. Ánh sáng như vậy, làm sao có thể mổ được? Bố và bác sỹ vô cùng lo lắng, không biết làm thế nào? Edison nghĩ một lúc rồi bảo với bác sỹ: ”Thưa bác sỹ, bác sỹ cứ chuẩn bị bắt tay vào mổ đi! Cháu đã có cách!“. Rất nhanh chóng, Edison đến các nhà hàng xóm mượn về rất nhiều miếng gương nhỏ và vài ngọn đèn dầu. Ông để những chiếc gương nhỏ này ở xung quanh giường mẹ và trước mỗi chiếc gương nhỏ này thắp một chiếc đèn dầu. Ánh đèn được những chiếc gương phản chiếu, trong chốc lát cả gian nhà bỗng sáng rực lên.

“Ôi! Thật tuyệt! Cháu thông minh quá!“. Bác sỹ không ngớt lời khen ngợi Edison. Nhờ ánh sáng trong phòng, ca mổ ruột thừa tiến hành thuận lợi. Edison đã cứu mẹ như vậy đó.

Câu chuyện về Edison kết thúc dưới ánh nến lung linh phản chiếu trong những chiếc gương thần kỳ, dưới những ánh mắt chứa đầy sự ngạc nhiên và xen lẫn trầm trồ của các bạn Muối Biển. Ánh sáng được tạo ra như một điều kỳ diệu, và điều tuyệt vời hơn nữa đó chính là ánh sáng đã mang lại sự sống cho người mẹ thân yêu!

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Tài liệu giáo viên