Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 29: Ở vương quốc tương lai - Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 29: Ở vương quốc tương lai sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 29: Ở vương quốc tương lai - Kết nối tri thức

Luyện từ và câu: Luyện tập về dấu gạch ngang

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 96 Bài 1: Nêu công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong mỗi đoạn dưới đây:

a. Ma-ri Quy-ri là nhà bác học người Pháp gốc Ba Lan. Bà đã giành được nhiều danh hiệu và giải thưởng:

- Giải thưởng Nô-ben Vật lí, Giải thưởng Nô-ben Hoá học

- Tiến sĩ khoa học Vật lí xuất sắc

- Huân chương Bắc đẩu bội tinh của Chính phủ Pháp

- Viện sĩ Viện Hàn lâm Y học Pháp

(Theo Ngọc Liên)

b. Hội hữu nghị và hợp tác Việt – Pháp được thành lập ngày 02 tháng 7

năm 1955. Hoạt động của Hội nhằm tăng cường đoàn kết, hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Pháp.

(Hằng Phương tổng hợp)

Trả lời:

a. Dấu gạch ngang có công dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

b. Dấu gạch ngang dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh. 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 96 Bài 2: Điền đấu câu thích hợp vào dấu ba chấm? Nêu công dụng của dấu câu đó. 

Cậu học sinh mới 

a. Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xn học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám. Thầy hỏi:

… Con tên là gì ?

…Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xto ạ! - Cậu bé lễ phép. 

…Đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?

…Thưa thầy, con thích đi học ạ!

Thầy giáo gật gù:

… Thế thì được!

Thầy bằng lòng nhận cậu vào trường 

(Theo Tiếng việt 3, NXB Giáo dục, 1980)

b. Từ khi thành lập đến nay, Hội hữu nghị Việt-Pháp đã hỗ trợ làm cầu nối cho sự hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học … công nghệ, giáo dục … đào tạo, văn hóa … thể thao,... giữa các tổ chức và cá nhân của Việt Nam với đối tác Pháp. 

(Hằng Phương tổng hợp) 

Trả lời:

Cậu học sinh mới 

a. Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xn học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám. Thầy hỏi:

- Con tên là gì ?

- Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xto ạ! - Cậu bé lễ phép. 

- Đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?

- Thưa thầy, con thích đi học ạ!

Thầy giáo gật gù:

- Thế thì được!

Thầy bằng lòng nhận cậu vào trường 

(Theo Tiếng việt 3, NXB Giáo dục, 1980)

b. Từ khi thành lập đến nay, Hội hữu nghị Việt-Pháp đã hỗ trợ làm cầu nối cho sự hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học - công nghệ, giáo dục -  đào tạo, văn hóa - thể thao,... giữa các tổ chức và cá nhân của Việt Nam với đối tác Pháp. 

(Hằng Phương tổng hợp) 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 97 Bài 3: Cùng bạn hỏi – đáp về một nhà khoa học. Ghi lại 1-2 câu hỏi – đáp của em và bạn, trong đó có sử dụng dấu gạch ngang.

Trả lời:

- Nhà khoa học Thomas Edison đã sáng chế ra đồ vật gì vậy?

- Ông đã sáng chế ra bóng đèn sợi tóc.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 97 Bài 4: Điền dấu câu thích hợp vào dấu ba chấm.

- Ác-si-mét là nhà bác học vĩ đại. Ông có nhiều đóng góp to lớn trong nhiều lĩnh vực:

…Về Vật lí, ông đã sáng chế ra máy bơm dùng để tưới nước cho đồng ruộng…

…Về Toán học, Ác-si-mét đã giải bài toán về tính độ dài của đường cong, đường xoắn ốc.

…Về Thiên văn học, ông đã nghiên cứu sự chuyển động của mặt trăng và các vì sao …

Ác-si-mét suốt cuộc đời say sưa học tập, nghiên cứu. Trong cuộc chiến tranh của nhân dân Hy Lạp chống quân xâm lược Rô-ma, bọn xâm lược tiến vào thành, ông vẫn đang say sưa nghiên cứu những hình vẽ trên đất. Ông đã thét lên:

…Không được xoá các hình vẽ của ta!...

Trả lời:

Ác-si-mét là nhà bác học vĩ đại. Ông có nhiều đóng góp to lớn trong nhiều lĩnh vực.

- Về Vật lí, ông đã sáng chế ra máy bơm dùng để tưới nước cho đồng ruộng.

- Về Toán học, Ác-si-mét đã giải bài toán về tính độ dài của đường cong, đường xoắn ốc.

Viết: Viết bài văn miêu tả con vật

Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Miêu tả một con vật mà em đã chăm sóc và gắn bó.

Đề 2: Miêu tả một con vật em đã được quan sát trên ti vi hoặc phim ảnh mà em yêu thích.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 98 Bài 1: Dựa vào dàn ý đã lập ở trang 94, viết bài văn theo đề tài em đã chọn.

Trả lời:

Đề 1: Miêu tả một con vật mà em đã chăm sóc và gắn bó.

Mỗi buổi sáng, tiếng ò....ó...o....o quen thuộc lại vang lên để đánh thức tôi. Đó chính là tiếng gáy của chú gà trống mà gia đình tôi nuôi - chiếc đồng hồ báo thức di động của cả nhà.

Chú gà trống này được mẹ tôi xin từ nhà bà về để nuôi. Ngày mà mẹ mới đem về, chú gà trống chỉ bé xíu với một bộ lông tơ vàng óng. Thế mà chỉ sau một thời gian ngắn, chú gà trống ấy đã to lớn và có bộ lông dài bóng bẩy. Cái đầu của chú chỉ to bằng nắm tay con nít, trên đầu là một chiếc mào đỏ tươi như bông hoa vậy. Lúc nào chú bước đi trên sân cũng trông đầy sự dũng mãnh và oai vệ. Đôi mắt của chú nhỏ xíu, đen láy. Chiếc mỏ cong lại, có màu vàng sậm để giúp chú bắt được những con mồi một cách dễ dàng. Mỗi khi cất tiếng gáy, chú gà trống nhà tôi lại vươn cổ lên, hướng về phía ông mắt trời và cất lên tiếng gáy dõng dạc của mình.

Thế nhưng có lẽ thứ mà tôi yêu thích ở chú gà chính là bộ lông. Chú gà trống có bộ lông dài bóng mượt, các màu sắc cam, đỏ, đen... xen lẫn vào với nhau. Dưới ánh nắng chói chang những ngày hè, bộ lông ấy càng trở nên rực rỡ hơn, trông như một chiếc áo choàng được kết lông vũ đầy sang trọng. Chú cũng có một đôi cánh to, thỉnh thoảng lại dang cánh, vỗ vỗ như để chứng tỏ sức mạnh của mình.

Kể từ khi có chú gà trống ấy, tôi hình như chẳng bao giờ còn đi học muộn nữa. Chú luôn đúng giờ cất lên tiếng gáy để đánh thức tôi dậy đến trường. Mỗi khi có thời gian rảnh, tôi thường ra vườn cho chú ăn thóc, ăn ngô và ngồi nghe bố kể về những chú gà trống này.

Đã từ lâu, sự hiện diện của chú gà trống đã trở nên quen thuộc với gia đình tôi, giống như một người bạn thân vậy. Tôi rất yêu quý chú gà trống này. Tôi sẽ cố gắng chăm sóc chú một cách cẩn thận để chú khoẻ mạnh và ngày càng to lớn.

Một buổi chiều tối bố em đi làm về có xách theo một chiếc lồng màu xanh trong đó có một đôi bồ câu trắng bố em mua về để nuôi trên sân thượng.

Chú bồ câu đực và cô bồ câu cái rất yêu thương nhau từ lúc mua về đến giờ chúng luôn gần gũi, gắn bó với nhau. Bộ lông của chúng mềm mượt như nhung lụa có thêm những vệt xám lốm đốm nổi bật trên lưng, đôi cánh to dang rộng và cái đuôi xòe ra như chiếc

Đề 2: Miêu tả một con vật em đã được quan sát trên ti vi hoặc phim ảnh mà em yêu thích.

Với truyền hình cáp chương trình trên ti vi phong phú hơn. Một số kênh truyền hình chuyên về một chương trình nào đó và rất được khán giả ưa chuộng. Trong số đó em rất yêu thích chương trình "Thế giới động vật”. Hôm nay chương trình ấy giới thiệu hình ảnh và tập tính sống của chim đại bàng.

Đại bàng còn gọi là chim ưng là một loài chim săn mồi cỡ lớn. Đại bàng loại lớn có chiều dài cơ thể hơn một mét nặng bảy ki-lô-gam. Nó có cái đầu lớn như quả đấm của võ sĩ quyền anh. Bộ lông của đại bàng là một áo choàng đẹp: lông đầu màu trắng ngà hơi pha màu kem sữa, lông mình và lông cánh màu đen, lông ngực và lông bụng của đại bàng màu trắng. Mắt của đại bàng to, hơi xếch, có màu do cam viền quanh con người rất đẹp. Mỏ của nó cứng, màu nâu khoằm xuống. Sải cánh của đại bàng dài từ một mét rưỡi đến hai mét. Đại bàng thường làm tổ trên núi cao hoặc cây cao. Tổ của chúng rất lớn và mỗi năm chúng lại tha về tổ nhiều cành cây mới để làm cho tổ kiên cố hơn trước. Đại bàng có dáng đẹp và uy dũng. Nó là loài chim săn mồi giỏi, thường được thợ săn nuôi và huấn luyện để bắt mồi. Đại bàng biểu tượng cho sức mạnh và lòng can đảm, tầm nhìn xa và sự bất tử. Nó được coi là vua của không trung và sứ giả của vị thần tối cao. Vì thế hình ảnh đại bàng được dùng để làm huy hiệu cho một số lực lượng như Trung tâm tình báo Mỹ. Đại bàng là chúa tể các loài chim giống như hổ là chúa sơn lâm của rừng sơn vậy.

Đại bàng là con chim đẹp và dũng mãnh. Em rất thích chim đại bàng. Em ao ước lớn lên em cũng mạnh mẽ, bay cao và bay xa trên con đường sự nghiệp như chim đại bàng bay giữa không trung vậy.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 99 Bài 2: Chỉnh sửa lỗi (nếu có).

Trả lời:

- Sửa lỗi chính tả, lỗi dùng từ trong đoạn văn

Vận dụng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 99 Bài 1:

Tìm đọc các bài văn miêu tả con vật.

- Tên con vật:

- Từ ngữ miêu tả con vật:

- Đặc điểm ngoại hình hoặc hoạt động, thói quen của con vật.

Trả lời:

- Tên con vật: Gấu trúc

- Gấu đi lại chậm chạp. Thỉnh thoảng, đang đi, nó đứng lại, đứng bằng hai chân sau. Lúc ấy, hai chân trước của gấu khua khua để giữ thăng bằng, trông vụng về đến ngộ nghĩnh. Đi lại trên đất một lúc, gấu tiến đến bên cái trụ xây giữa chuồng, cao chừng một mét. Bám hai chân trước rồi hai chân sau vào cột, gấu trèo một cách chậm chạp nhưng chắc chắn. Cuối cùng thì gấu ngồi chễm chệ và gọn gàng trên cái chỗ ngồi nhỏ hẹp dành cho mình, rồi đưa đôi mắt lim dim bất cần đời nhìn về phía trước mặt.

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Tài liệu giáo viên

Bài 29: Ở vương quốc tương lai - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 29: Ở vương quốc tương lai sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 29.

Bài 29: Ở vương quốc tương lai - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Video Giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 29: Ở vương quốc tương lai - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)

Đọc: Ở vương quốc tương lai trang 125, 126, 127

Nội dung chính Ở vương quốc tương lai:

Văn bản đề cập đến những sáng chế của các cậu bé có thể giúp cuộc sống con người tốt đẹp hơn. Mỗi sáng chế mang một ý nghĩa to lớn.

* Khởi động

Câu hỏi trang 125 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi với bạn: Em mong con người sẽ làm ra những sản phẩm gì để cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai?

Trả lời:

Em mong con người sẽ tạo ra những sản phẩm có thể chữa được nhiều loại bệnh hiểm nghèo để cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai.

* Đọc văn bản

Ở VƯỜNG QUỐC TƯƠNG LAI

Tin-tin và Mi-tin được một bà tiên giúp đỡ, đã vượt qua nhiều thử thách, đến nhiều xứ sở để tìm con chim xanh về chữa bệnh cho một bạn hàng xóm. Đoạn trích dưới đây thuật lại việc hai em tới Vương quốc Tương Lai và trò chuyện với những người bạn sắp ra đời trong công xưởng xanh.

Cảnh trí

Một gian phòng rộng có những hàng cột và mái vòm bằng ngọc bích. Phòng có một số ghế băng, đỗ đạc, cây cối. Có nhiều trẻ em đang chơi đùa hoặc làm việc. Có em đi lại hoặc ngồi suy nghĩ.

Nhân vật

Tin-tin

Mi-tin (em gái Tin-tin)

Một số em bé

Bài 29: Ở vương quốc tương lai Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Tin-tin: – Cậu đang làm gì với đôi cánh xanh ấy?

Em bé thứ nhất: – Mình sẽ dùng nó vào việc sáng chế trên Trái Đất. Cậu sáng chế cái gì?

Tin-tin: – Cậu sáng chế cái gì?

Em bé thứ nhất: Khi nào ra đời, mình sẽ chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc.

Mi-tin: – Vật đó ăn ngon chứ? Nó có ồn ào không?

Em bé thứ nhất: – Không đâu, chẳng ồn ào gì cả. Mình chế sắp xong rồi, cậu có muốn xem không?

Tin-tin: – Có chứ! Nó đâu?

Em bé thứ hai: – Cậu có muốn xem vật mình sáng chế không?

Tin-tin: – Có chứ, cái gì đấy?

Em bé thứ hai: – Có ba mươi vị thuốc trường sinh ở kia, trong những chiếc lọ xanh.

Em bé thứ ba: (Từ trong đám đông đi ra. Mình mang đến một thứ ánh sáng mà chưa ai biết cả. (Em bé toả ra một thứ ánh sáng lạ thường).Thật là kì lạ phải không?

Em bé thứ tư: – (Kéo tay Tin-tin) Cậu lại đây xem cái máy của mình, nó biết bay trên không như một con chim.

Em bé thứ năm: - Hãy lại xem cái máy của mình đã. Nó biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng.

(Theo Mát-téc-lích, Nguyễn Trường Lịch dịch)

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 126 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vở kịch có những nhân vật nào?

Trả lời:

Vở kịch có những nhân vật: Tin-tin, Mi-tin ( em gái Tin Tin) và một số em bé.

Câu 2 trang 126 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm công dụng của mỗi sự vật do các em bé ở Vương quốc Tương Lai sáng chế.

Bài 29: Ở vương quốc tương lai Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Thuốc trường sinh – giúp con người sống lâu

Một thứ ánh sáng kì lạ - để cuộc sống con người tràn ngập ánh sáng

Máy giò tìm kho báu – để làm giàu cho mọi người

Cái máy biết bay trên không – giúp con người di chuyển nhanh và thú vị

Câu 3 trang 127 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tác giả muốn nói điều gì qua nhân vật các em bé ở Vương quốc Tương Lai?

Trả lời:

Thông qua nhân vật các em bé ở Vương quốc Tương Lai, tác giả muốn gửi gắm thông điệp hãy luôn ước mơ làm những điều để cho cuộc sống của chúng ta trở nên tốt đẹp, hạnh phúc hơn trong tương lai.

Câu 4 trang 127 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Theo em, vì sao nơi Tin-tin và Mi-tin đến có tên là “Vương quốc Tương Lai”? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Vì các bạn nhỏ sẽ đón tiếp Tin-tin và Mi-tin trong tương lai. 

B. Vì nơi đó là cuộc sống mơ ước trong tương lai.

C. Vì tất cả mọi người sẽ chuyển đến sống ở đây.

Trả lời:

B. Vì nơi đó là cuộc sống mơ ước trong tương lai.

Câu 5 trang 127 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nếu là một công dân ở Vương quốc Tương Lai, em muốn sáng chế vật gì?

Trả lời:

Nếu là một công dân ở Vương quốc Tương Lai, em muốn sáng chế một chiếc ô tô biết bay để giúp đường phố đỡ tắc nghẽn hơn và trải nghiệm ngồi trên ô tô biết bay cũng khá là thú vị.

Luyện từ và câu: Luyện tập về dấu gạch ngang trang 127, 128

Câu 1 trang 127 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nêu công dụng của dấu gạch ngang  được sử dụng trong mỗi đoạn dưới đây:

a. Ma-ri Quy-ri là nhà bác học người Pháp gốc Ba Lan. Bà đã giành được nhiều danh hiệu và giải thưởng:

- Giải thưởng Nô-ben Vật lí, Giải thưởng Nô-ben Hoá học

- Tiến sĩ khoa học Vật lí xuất sắc

- Huân chương Bắc đẩu bội tinh của Chính phủ Pháp

- Viện sĩ Viện Hàn lâm Y học Pháp

(Theo Ngọc Liên)

b. Hội hữu nghị và hợp tác Việt – Pháp được thành lập ngày 02 tháng 7

năm 1955. Hoạt động của Hội nhằm tăng cường đoàn kết, hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Pháp.

(Hằng Phương tổng hợp)

Trả lời:

a. Dấu gạch ngang có công dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

b. Dấu gạch ngang dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh.

Câu 2 trang 127 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Dấu câu nào có thể thay cho các bông hoa dưới đây? Nêu công dụng của dấu câu đó.

Bài 29: Ở vương quốc tương lai Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

- Dấu gạch ngang có thể thay cho các bông hoa.

- Công dụng của dấu câu đó:

+ Câu a: Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

+ Câu b: Nối các từ ngữ trong một liên danh.

Câu 3 trang 128 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Cùng bạn hỏi – đáp về một nhà khoa học. Ghi lại 1 – 2 câu hỏi – đáp của em và bạn, trong đó sử dụng dấu gạch ngang.

Trả lời:

- Nhà khoa học Thomas Edison đã sáng chế ra đồ vật gì vậy?

- Ông đã sáng chế ra bóng đèn sợi tóc.

Viết bài văn miêu tả con vật trang 128

Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Miêu tả một con vật mà em đã chăm sóc và gắn bó.

Đề 2: Miêu tả một con vật mà em đã được quan sát trên ti vi hoặc trong phim ảnh.

Câu 1 trang 128 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 28, viết bài văn miêu tả con vật mà em yêu thích.

Trả lời:

Mẹ em có nuôi một đàn gà, oai phong nhất đàn là một chú gà trống.

Toàn thân chú là bộ lông màu đen xanh pha chút màu đỏ hung, dài mềm mượt và sáng bóng. Thân chú to lớn như trái mít mật, chú ta cũng có đôi cánh to và khỏe lắm. Đôi mắt đen, tròn, nhỏ như hạt đậu, lúc nào cũng láo liêng, gườm gườm ra vẻ đáng sợ lắm. Cái mỏ của chú màu vàng sậm, cứng cáp và sắc nhọn. Những cú mổ của chú nhanh nhẹn, mạnh mẽ. Chú có chiếc đuôi lớn, cong vồng, lông có màu đen ánh xanh. Đầu chú có cái mào đỏ tươi như cái vương miện.  Bộ móng vuốt của chú gà trống cũng nhọn và sắc không kém gì cái mỏ của chú cả. Mỗi khi chú ta đưa móng ra nghênh chiến, mấy chú gà trống hàng xóm đều phải e dè.

Vào mỗi buổi sáng, chủ thường gáy vàng khắp làng xóm, gọi ông mặt trời thức dậy. Vào mỗi buổi chiều, chú thường đi loanh quanh trong sân vườn, dẫn đàn gà mái đi mổ thóc bới giun.

Em rất yêu quý chú gà nhà em. Em luôn coi chú như một người bạn ở nhà của em.

Câu 2 trang 128 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc soát và chỉnh sửa bài viết.

a. Đọc lại bài làm của em để phát hiện lỗi.

Bài 29: Ở vương quốc tương lai Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

b. Chỉnh sửa lỗi (nếu có).

Trả lời:

Em đọc lại bài một lượt để tìm ra các lỗi còn tồn tại trong bài văn

- Các đặc điểm tả con vật đã phù hợp.

- Trình tự sắp xếp các ý rõ ràng, mạch lạc

- Cách dùng từ, viết câu đã đúng chính tả, có hình ảnh miêu tả.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 128 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm đọc các bài văn miêu tả con vật hoặc trao đổi với người thân về đặc điểm của con vật trong bài văn em viết.

Trả lời:

Em hãy tìm đọc các bài văn miêu tả con vật khác ở trên sách báo, internet hoặc trao đổi với người thân về con vật mà trong bài văn em đã viết.

Khi tìm đọc cần tìm ở nguồn uy tín, bài văn đó cũng có trình tự sắp xếp các ý rõ ràng, mạch lạc, cách dùng từ trong sáng, đúng chính tả.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Tài liệu giáo viên