Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ - Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ - Kết nối tri thức

Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 103 Bài 1: Gạch chân vào từ ngữ không cùng loại trong mỗi nhóm từ.

Danh từ

Hạt, mùa đông, biến, máy bay, biển, mầm

Động từ

Chớp (mắt), hát, đúc, lặn, lái, quả.

Tính từ

Nhanh, mới, lớn, ngon, bom, lạ

Trả lời:

Danh từ

Hạt, mùa đông, , máy bay, biển, mầm

Động từ

Chớp hát, đúc, lặn, lái,

Tính từ

Nhanh, mới, lớn, ngon, , lạ

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 103 Bài 2: Chọn tính từ hoặc động từ trong khung điền vào ô trống.

a. Tôi sinh ra và lớn lên trong một gia đình kiến đỏ ……………... Gia đình tôi có hàng nghìn miệng ăn, tuy không thật……………... nhưng ai cũng được no đủ quanh năm. Tất cả chị em chúng tôi sống ……………...  bên nhau, dưới một mái nhà ấm cúng, …………….... 

(Theo Vũ Kim Dũng)

yên vui, quây quần, sung túc, đông đúc

b. Nửa đêm, trời nổi cơn mưa lớn. Tôi và dế trũi ……………... dưới tàu lá chuối, cả đêm nghe mưa ……………...  như đánh trống trên đầu. Sáng hôm sau, bừng mắt dậy, trời đã ……………...  hẳn. Tôi……………... ra trước mặt, thấy một làn nước mưa ……………... veo veo giữa đôi bờ cỏ. Đấy là một con sông mà đêm qua tối trời, chúng tôi không nhìn rõ. 

(Theo Tô Hoài) 

nhìn, rơi, trú mưa, chảy, tạnh

Trả lời:

a. đông đúc – sung túc – quây quần – yên vui.

b. trú mưa – rơi – tạnh – nhìn – chảy.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 104 Bài 3: Viết 4-5 câu về chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng các từ sau:

bà tiên

kì lạ

Trả lời:

Hàng ngày trước khi đi ngủ mẹ thường kể chuyện cho em nghe, chuyện cổ tích, chuyện về những đứa trẻ ngoan…. Nhớ lại, một lần khi chìm vào giấc ngủ, em đã có một giấc mơ kì lạ. Em được hoá thân thành một cô bé trong câu chuyện cổ tích mẹ kể, em gặp một bà tiên rất hiền dịu và nhân từ, bà cho em một điều ước và nói đó là phần thưởng cho những đứa trẻ ngoan. Sau khi thức dậy em đã kể cho mẹ nghe về giấc mơ đó. Mẹ hỏi về điều ước của em, em nói đã ước gia đình mình luôn hạnh phúc và bố mẹ luôn yêu thương em. 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 104 Bài 4: Xếp những từ in đậm trong đoạn văn vào nhóm thích hợp.

          Chỗ ấy là khúc suối trong. Nước suối chảy êm đềm, đá suối phủ đầy rêu và những đám rong xanh quấn quýt. Họ hàng nhà cua nép mình trong khe đá. Họ hàng nhà ốc quây quần quanh đám rong rêu. Còn trên bờ cát, cách mép nước không xa, có bác rùa sống giữa những tảng đá lô nhô xen với cây rừng.

Danh từ

Động từ

Tính từ

Trả lời:

Danh từ

Động từ

Tính từ

Chỗ, khe đá, rong rêu, cát, cây rừng

phủ, quây quần, sống

Xanh, Trong, êm đềm, xa, lô nhô

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 104 Bài 5: Viết 1-2 câu có sử dụng từ ngữ in đậm ở bài 4.

Trả lời:

- Khu phố tôi đang sống rất êm đềm

- Cả nhà tôi quây quần bên mâm cơm

Viết: Tìm hiểu cách viết thư

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 105 Bài 1: Đọc bức thư ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập 1, trang 134) và thực hiện yêu cầu.

a. Bức thư của ai gửi cho ai? Dựa vào đâu mà em biết?

b. Bức thư gồm mấy phần? Nội dung của từng phần là gì?

Trả lời:

a. Thư trên của Phương Linh gửi cho Việt Phương.

Dựa lời chào đầu thư và chữ kí cuối thư mà em biết.

b. Bức thư gồm 3 phần.

- Phần 1: Địa điểm và thời gian viết thư; lời chào đầu thư.

- Phần 2: Nội dung chính

- Phần 3: Cuối thư: lời chào, lời chúc, chữ kĩ,...

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 105 Bài 2: Ghi lại những thông tin em muốn viết trong bức thư gửi cho bạn ở xa.

Trả lời:

- Thăm hỏi bạn hoặc gia đình bạn 

+ Về sức khỏe của bạn và gia đình bạn dạo này ra sao?

+ Về thời tiết, khí hậu ở nơi bạn sống hiện nay thế nào?

+ Về ngôi trường, bạn bè mới của cậu ấy trong thời gian gần đây…

- Chia sẻ thông tin về trường lớp, gia đình, ước mơ,... 

+ Gần đây em học tập rất tập trung, chăm chỉ, nghiêm túc

+ Luôn làm bài tập về nhà đầy đủ, đến lớp đúng giờ

+ Hăng hái tham gia phát biểu, xây dựng bài

+ Đã khắc phục được những nhược điểm trước đây trong môn học nào đó (tính toán nhanh hơn, viết chữ đẹp hơn, viết văn hay hơn…)

+ Đã đạt được những điểm 9, điểm 10, được thầy cô khen…

+ Được tham gia vào các nhóm, các hoạt động tập thể của trường…

- Trình bày những mong muốn, tình cảm của em dành cho bạn.

+ Bày tỏ tình yêu thương, quý mến, nhớ nhung của em dành cho bạn vì đã lâu rồi chưa gặp

+ Thể hiện mong muốn sớm được gặp lại bạn trong thời gian sắp tới (nghỉ hè, nghỉ lễ…)

- Gửi đến bạn và gia đình lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và vui vẻ.

- Thể hiện mong muốn sớm nhận được thư hồi âm từ bạn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 105 Bài 1: Viết 3-4 câu về tình cảm của em đối với người thân hoặc bạn bè trong đó có sử dụng các động từ thể hiện tình cảm, cảm xúc.

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Mẹ là người mà em yêu quý nhất trong gia đình. Mẹ làm mọi việc để chăm lo cho bố con em. Mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa và dạy em học bài. Em rất thích được ăn những món ăn mà mẹ nấu. Em hứa sẽ học tập thật chăm chỉ để không phụ lòng mong mỏi của mẹ.

Bài tham khảo 2:

Ông nội là người em rất kính trọng. Tuy tuổi đã cao, nhưng ông vẫn còn minh mẫn. Cuối tuần, em lại cùng bố mẹ về nhà bác thăm ông. Em rất thích ngồi nghe ông kể chuyện. Những câu chuyện của ông đã dạy cho em nhiều bài học. Em rất yêu quý người ông của mình.

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Tài liệu giáo viên

Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 31.

Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Video Giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)

Đọc: Nếu chúng mình có phép lạ trang 132, 133

Nội dung chính Nếu chúng mình có phép lạ:

Văn bản đề cập đến ước mơ của các bạn nhỏ là nếu có phép lạ. Đó là ước mơ rất ngây thơ, hồn nhiên của trẻ con.

* Khởi động

Câu hỏi trang 132 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nếu có một phép lạ, em muốn dùng phép lạ đó để làm gì? Vì sao?

Trả lời:

Nếu có phép lạ, em sẽ biến thế giới không còn bệnh tật bởi vì em muốn con người được sống khỏe mạnh, hạnh phúc.

* Đọc văn bản

NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ

Nếu chúng mình có phép lạ 

Bắt hạt giống nảy mầm nhanh 

Chớp mắt thành cây đầy quả 

Tha hồ hái chén ngọt lành.

 

Nếu chúng mình có phép lạ

Ngủ dậy thành người lớn ngay

Đứa thì lặn xuống đáy biển 

Đứa thì ngồi lái máy bay.

 

Nếu chúng mình có phép lạ 

Hái triệu vì sao xuống cùng 

Đúc thành ông mặt trời mới 

Mãi mãi không còn mùa đông.

Nếu chúng mình có phép lạ

Hoá trái bom thành trái ngon 

Trong ruột không còn thuốc nổ

Chỉ toàn kẹo với bi tròn.

 

Nếu chúng mình có phép lạ! 

Nếu chúng mình có phép lạ!

(Định Hải)

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nếu có phép lạ, các bạn nhỏ ước những điều gì?

Trả lời:

Nếu có phép lạ, các bạn nhỏ ước:

- Bắp hạt giống nảy mầm nhanh, chớp mắt thành cây ăn quả.

- Ngủ dậy thành người lớn ngay.

- Hái triệu vì sao xuống cùng.

- Hóa trái bom thành trái ngon.

Câu 2 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Theo em, hai điều ước “không còn mùa đông” và “hoá trái bom thành trái ngon” có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Theo em, hai điều ước “không còn mùa đông” và “hoá trái bom thành trái ngon” có ý nghĩa là mong ước con người có cuộc sống luôn vui vẻ, hạnh phúc, hòa bình, không có chiến tranh.

Câu 3 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em thích ước mơ nào trong bài thơ? Vì sao?

Trả lời:

Em thích ước mơ hóa trái bom thành trái ngon nhất bởi vì ước mơ đó giúp cho thế giới không có chiến tranh mà chỉ còn hòa bình, con người sống với nhau vui vẻ, hòa thuận.

Câu 4 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Việc lặp lại hai lần câu thơ “Nếu chúng mình có phép lạ” ở cuối bài thơ nói lên điều gì?

Trả lời:

Việc lặp lại hai lần câu thơ “Nếu chúng mình có phép lạ” ở cuối bài thơ nhấn mạnh mong muốn, điều ước của các bạn nhỏ.

* Học thuộc lòng bài thơ.

Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tình từ trang 133

Câu 1 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Mỗi nhóm từ dưới đây chứa 1 từ không cùng loại. Tìm các từ đó.

Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

- Danh từ: Biến

- Động từ: quả

- Tính từ: bom.

Câu 2 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Từ nào dưới đây có thể thay cho bông hoa trong mỗi đoạn văn?

Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

a. đông đúc – sung túc – quây quần – yên vui.

b. trú mưa – rơi – tạnh – nhìn – chảy.

Câu 3 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết 4 – 5 câu về chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng các từ: mơ, bà tiên, kì lạ

Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Hàng ngày trước khi đi ngủ mẹ thường kể chuyện cho em nghe, chuyện cổ tích, chuyện về những đứa trẻ ngoan…. Nhớ lại, một lần khi chìm vào giấc ngủ, em đã có một giấc mơ kì lạ. Em được hoá thân thành một cô bé trong câu chuyện cổ tích mẹ kể, em gặp một bà tiên rất hiền dịu và nhân từ, bà cho em một điều ước và nói đó là phần thưởng cho những đứa trẻ ngoan. Sau khi thức dậy em đã kể cho mẹ nghe về giấc mơ đó. Mẹ hỏi về điều ước của em, em nói đã ước gia đình mình luôn hạnh phúc và bố mẹ luôn yêu thương em.

Viết Tìm hiểu cách viết thư trang 134

Câu 1 trang 134 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc bức thư dưới đây và trả lời câu hỏi.

Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

a. Thư trên của ai gửi cho ai? Dựa vào đâu mà em biết? 

b. Bức thư gồm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần.

Trả lời:

a. Thư trên của Phương Linh gửi cho Việt Phương.

Dựa lời chào đầu thư và chữ kí cuối thư mà em biết.

b. Bức thư gồm 3 phần.

- Phần 1: Địa điểm và thời gian viết thư; lời chào đầu thư.

- Phần 2: Nội dung chính

- Phần 3: Cuối thư: lời chào, lời chúc, chữ kĩ,...

Câu 2 trang 134 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi về những thông tin em muốn viết trong thư gửi cho bạn ở xa. 

- Thăm hỏi bạn hoặc gia đình bạn (sức khoẻ, công việc, học tập,...).

- Chia sẻ thông tin về trường lớp, gia đình, ước mơ,... (những thay đổi, hoạt động, lí do,...).

Trả lời:

- Thăm hỏi bạn hoặc gia đình bạn

+ Về sức khỏe của bạn và gia đình bạn dạo này ra sao?

+ Về thời tiết, khí hậu ở nơi bạn sống hiện nay thế nào?

+ Về ngôi trường, bạn bè mới của cậu ấy trong thời gian gần đây…

- Chia sẻ thông tin về trường lớp, gia đình, ước mơ,...

+ Gần đây em học tập rất tập trung, chăm chỉ, nghiêm túc

+ Luôn làm bài tập về nhà đầy đủ, đến lớp đúng giờ

+ Hăng hái tham gia phát biểu, xây dựng bài

+ Đã khắc phục được những nhược điểm trước đây trong môn học nào đó (tính toán nhanh hơn, viết chữ đẹp hơn, viết văn hay hơn…)

+ Đã đạt được những điểm 9, điểm 10, được thầy cô khen…

+ Được tham gia vào các nhóm, các hoạt động tập thể của trường…

- Trình bày những mong muốn, tình cảm của em dành cho bạn.

+ Bày tỏ tình yêu thương, quý mến, nhớ nhung của em dành cho bạn vì đã lâu rồi chưa gặp

+ Thể hiện mong muốn sớm được gặp lại bạn trong thời gian sắp tới (nghỉ hè, nghỉ lễ…)

- Gửi đến bạn và gia đình lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và vui vẻ.

- Thể hiện mong muốn sớm nhận được thư hồi âm từ bạn.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 134 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết 3 – 4 câu về tình cảm của em với người thân hoặc bạn bè, trong đó có sử dụng các động từ thể hiện tình cảm, cảm xúc.

Trả lời:

Gợi ý:

- Giới thiệu về người thân mà em muốn bày tỏ tình cảm. Người em yêu quý là ai? (Bố, mẹ, ông, bà...)

- Người thân ấy đã làm những gì cho em? (Quan tâm, chăm sóc, yêu thương)

- Em có suy nghĩ, cảm nhận gì khi đón nhận sự quan tâm, yêu thương của những người thân.

- Tình cảm của em với người thân ấy như thế nào? (Yêu quý, kính trọng,...)

Bài tham khảo 1:

Mẹ là người mà em yêu quý nhất trong gia đình. Mẹ làm mọi việc để chăm lo cho bố con em. Mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa và dạy em học bài. Em rất thích được ăn những món ăn mà mẹ nấu. Em hứa sẽ học tập thật chăm chỉ để không phụ lòng mong mỏi của mẹ.

Bài tham khảo 2:

Ông nội là người em rất kính trọng. Tuy tuổi đã cao, nhưng ông vẫn còn minh mẫn. Cuối tuần, em lại cùng bố mẹ về nhà bác thăm ông. Em rất thích ngồi nghe ông kể chuyện. Những câu chuyện của ông đã dạy cho em nhiều bài học. Em rất yêu quý người ông của mình.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Tài liệu giáo viên