Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 | No tags
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 1: Em tôi trang 94 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 94 Bài 1: Vì sao Dũng gặp tai nạn? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:
|
Vì Dũng không nghe lời anh, ra bờ ao bắt châu chấu, bị ngã xuống ao. |
|
Vì Dũng nghe lời anh, một mình ra bờ ao bắt châu chấu, bị ngã xuống ao. |
|
Vì Dũng bắt chước anh, một mình ra bờ ao bắt châu chấu, bị ngã xuống ao. |
|
Vì anh của Dũng bảo em ra bờ ao bắt châu chấu nên Dũng bị ngã xuống ao. |
Trả lời:
|
Vì Dũng không nghe lời anh, ra bờ ao bắt châu chấu, bị ngã xuống ao. |
|
Vì Dũng nghe lời anh, một mình ra bờ ao bắt châu chấu, bị ngã xuống ao. |
√ |
Vì Dũng bắt chước anh, một mình ra bờ ao bắt châu chấu, bị ngã xuống ao. |
|
Vì anh của Dũng bảo em ra bờ ao bắt châu chấu nên Dũng bị ngã xuống ao. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 94 Bài 2: Tình yêu thương của nhân vật “tôi” dành cho em được thể hiện qua những chi tiết nào? Đánh dấu √ vào những ô phù hợp:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) “Tôi” chê em mình vừa nghịch vừa hay bắt chước, lại hay đòi phần hơn. |
|
|
b) “Tôi” thấy em mình rất ngộ nghĩnh, đáng yêu nên luôn nhường nhịn em. |
|
|
c) Khi em bị tai nạn, “tôi” vừa về đến nhà đã hốt hoảng chạy đến trạm y tế thăm em. |
|
|
d) “Tôi” vừa thương em vừa ân hận, hứa sẽ xin mẹ cho em tập bơi cùng với mình. |
|
|
Trả lời:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) “Tôi” chê em mình vừa nghịch vừa hay bắt chước, lại hay đòi phần hơn. |
|
√ |
b) “Tôi” thấy em mình rất ngộ nghĩnh, đáng yêu nên luôn nhường nhịn em. |
√ |
|
c) Khi em bị tai nạn, “tôi” vừa về đến nhà đã hốt hoảng chạy đến trạm y tế thăm em. |
√ |
|
d) “Tôi” vừa thương em vừa ân hận, hứa sẽ xin mẹ cho em tập bơi cùng với mình. |
√ |
|
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 94 Bài 3: Câu chuyện nhắc nhở em điều gì về việc bảo vệ an toàn cho bản thân và các em nhỏ? Đánh dấu √ vào những ô phù hợp:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Không nên chơi và cho em nhỏ chơi ở bờ ao hoặc sông, hồ. |
|
|
b) Không nên bảo em nhỏ ra bắt châu chấu ở bờ ao. |
|
|
c) Khi em bị tai nạn, cần chạy đến trạm y tế thăm em. |
|
|
d) Xin cha mẹ cho học bơi để phòng tránh đuối nước. |
|
|
Trả lời:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Không nên chơi và cho em nhỏ chơi ở bờ ao hoặc sông, hồ. |
√ |
|
b) Không nên bảo em nhỏ ra bắt châu chấu ở bờ ao. |
√ |
|
c) Khi em bị tai nạn, cần chạy đến trạm y tế thăm em. |
|
√ |
d) Xin cha mẹ cho học bơi để phòng tránh đuối nước. |
√ |
|
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 3 trang 95 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 95 Bài 1: Nối các ví dụ với nhóm đại từ phù hợp:
Nhóm đại từ |
|
Ví dụ |
a) Đại từ xưng hô |
thế, vậy, đó, đấy, bấy nhiêu |
|
b) Đại từ nghi vấn |
tôi, ta, ngươi, nó, họ, |
|
c) Đại từ thay thế |
ai, gì, nào, đâu, bao nhiêu |
Trả lời:
a) Đại từ xưng hô: tôi, ta, ngươi, nó, họ,
b) Đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, đâu, bao nhiêu
c) Đại từ thay thế: thế, vậy, đó, đấy, bấy nhiêu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 95 Bài 2: Nối các danh từ được dùng để xưng hô vào nhóm phù hợp:
Danh từ |
|
Chỉ quan hệ thân thuộc |
|
Danh từ |
a) chú |
g) ông |
|||
b) cô (cô giáo) |
h) bác sĩ |
|||
c) anh |
Chỉ một số chức vụ, nghề nghiệp |
d) dì |
||
d) cháu |
k) giám đốc |
|||
e) thầy (thầy giáo) |
l) em |
Trả lời
- Chỉ quan hệ thân thuộc: Chú, anh, ông, dì, cháu, em
- Chỉ một số chức vụ, nghề nghiệp: cô (cô giáo), thầy (thầy giáo), bác sĩ, giám đốc
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 5 trang 95, 96 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 95 Bài 1: Gạch dưới kết từ trong các đoạn văn, khổ thơ sau:
a) Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào.
b) Chim, mây, nước và hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của hoạ mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.
c)
Nếu hoa có ở trời cao
Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm.
d)
Chấm lên mặt lá li ti
Ô hay, mưa bụi nói gì với cây?
Mà cành nảy lộc rồi đây
Cây thay áo mới xanh đầy sắc xuân.
Trả lời:
a) Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. cành mai uyển chuyển hơn cành đào.
b) Chim, mây, nước hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của hoạ mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.
c)
hoa có ở trời cao
bầy ong cũng mang vào mật thơm.
d)
Chấm lên mặt lá li ti
Ô hay, mưa bụi nói gì với cây?
cành nảy lộc rồi đây
Cây thay áo mới xanh đầy sắc xuân.
Trả lời
- Vì hôm nay trời mưa, nên đường phố bị tắc nghẽn. (Kết từ là cặp từ Vì / nên)
- Trời hôm nay nắng đẹp và có gió nhẹ. (Kết từ là từ Và)
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 6: Ông Nguyễn Khoa Đăng trang 96, 97 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 96 Bài 1: Trong vụ kiện của người bán dầu, vì sao ông Nguyễn Khoa Đăng cho thả tiền vào chậu nước để tìm ra sự thật? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Vì nếu là tiền của người bán dầu thì tiền dính dầu, sẽ chìm xuống nước.
b) Vì nếu là tiền của người bán dầu thì tiền dính dầu, váng dầu sẽ nổi lên.
c) Vì nếu là tiền lấy cắp thì người lấy cắp sẽ không chịu thả xuống nước.
d) Vì nếu là tiền lấy cắp thì tiền không bị dính dầu, sẽ nổi lên mặt nước.
Trả lời
Chọn ý đúng: b) Vì nếu là tiền của người bán dầu thì tiền dính dầu, váng dầu sẽ nổi lên.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 96 Bài 2: Sự việc bắt cướp nói lên điều gì về ông Nguyễn Khoa Đăng? Đánh dấu √ vào những ô phù hợp:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất mưu trí. |
|
|
b) Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất liêm khiết. |
|
|
c) Ông Nguyễn Khoa Đăng có tài xét xử những vụ án rất phức tạp. |
|
|
d) Ông Nguyễn Khoa Đăng có công bảo vệ cuộc sống yên bình cho dân. |
|
|
Trả lời:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất mưu trí. |
√ |
|
b) Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất liêm khiết. |
√ |
|
c) Ông Nguyễn Khoa Đăng có tài xét xử những vụ án rất phức tạp. |
|
√ |
d) Ông Nguyễn Khoa Đăng có công bảo vệ cuộc sống yên bình cho dân. |
√ |
|
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 97 Bài 3: Theo em, việc ông Nguyễn Khoa Đăng đưa dân về sinh sống ở truông Nhà Hồ có ý nghĩa như thế nào? Đánh dấu √ vào những ô phù hợp:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Biến những vùng đất hoang ở biên giới thành vùng đất được khai khẩn. |
|
|
b) Biến vùng rừng núi vắng vẻ thành xóm làng dân cư đông đúc, bình yên. |
|
|
c) Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để cùng nhau giữ gìn an ninh. |
|
|
d) Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để nạn cướp không thể tái diễn. |
|
|
Trả lời:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Biến những vùng đất hoang ở biên giới thành vùng đất được khai khẩn. |
|
√ |
b) Biến vùng rừng núi vắng vẻ thành xóm làng dân cư đông đúc, bình yên. |
√ |
|
c) Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để cùng nhau giữ gìn an ninh. |
√ |
|
d) Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để nạn cướp không thể tái diễn. |
|
√ |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 97 Bài 4: Mỗi sự việc được kể trong bài đọc nói lên điều gì về ông Nguyễn Khoa Đăng?
a) Sự việc 1: .............................
............................................
............................................
............................................
b) Sự việc 2: ..............................
............................................
............................................
............................................
Trả lời
a) Sự việc 1: ông Nguyễn Khoa Đăng xử kiện rất thông minh.
b) Sự việc 2: ông Nguyễn Khoa Đăng rất mưu trí, có công bảo vệ cuộc sống yên bình cho dân.
Trả lời
Qua bài đọc em nhận thấy rằng ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất liêm chính không những thế ông còn là một người rất khôn khéo mưu trí trong việc xử lí những vụ án, những vụ kiện tụng. Bên cạnh đó ông còn là một vị quan triều đình đáng tin cậy khi có công trong việc dẹp băng cướp tại truông Nhà Hồ, có công khai khẩn đất hoang ở khu vực biên giới và lập ra các làng xóm để cai quản đất đai.
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 10.
Video Giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)