Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 19: Ôn tập cuối năm học sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 | No tags
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 19: Ôn tập cuối năm học sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 1: Chuỗi ngọc lam trang 88 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 88 Bài 1: Nối đúng các đoạn với nội dung tương ứng và điền từ vào chỗ trống:
Đoạn truyện |
|
Nội dung tóm tắt |
1) Từ đầu đến gói lại cho cháu! |
a) Cô bé chỉ có một nắm tiền xu để trả cho anh Pi-e. |
|
2) Từ …………… đến Cháu là Gioan |
b) Chị của Gioan tìm đến cửa hàng, hỏi về chuỗi ngọc. |
|
3) Từ …………… đến ……………… |
c) Cô bé Gioan muốn mua chuỗi ngọc lam ở cửa hàng của anh Pi-e. |
|
4) Từ …………… đến ……………… |
d) Anh Pi-e giải thích và tiễn chị của bé Gioan về nhà trong niềm hi vọng một năm mới tốt đẹp. |
|
3) Đoạn còn lại |
e) Anh Pi-e đã bán cho Gioan | chuỗi ngọc với giá bằng số tiền mà em có. |
Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 88 Bài 2: Vì sao Pi-e nói rằng cô bé Gioan đã trả giá rất cao để mua chuỗi ngọc? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:
|
Vì cô bé đã trả cao hơn giá của chuỗi ngọc. |
|
Vì cô bé đã trả bằng toàn bộ số tiền mà em có. |
|
Vì Pi-e không muốn giữ một vật gợi lại kỉ niệm buồn. |
|
Vì Pi-e muốn tặng chuỗi ngọc ấy cho chị của bé Gioan. |
Trả lời:
|
Vì cô bé đã trả cao hơn giá của chuỗi ngọc. |
√ |
Vì cô bé đã trả bằng toàn bộ số tiền mà em có. |
|
Vì Pi-e không muốn giữ một vật gợi lại kỉ niệm buồn. |
|
Vì Pi-e muốn tặng chuỗi ngọc ấy cho chị của bé Gioan. |
* Gợi ý:
Em chỉ cần phát biểu cảm nghĩ về một trong ba nhân vật (cô bé Gioan, chị của cô bé Gioan, anh Pi-e).
Trả lời
Cô bé Gioan là một nhân vật đầy ấn tượng và gợi lên nhiều cảm xúc khác nhau trong lòng em. Từ ngữ và hành động của cô bé khiến em liên tưởng đến một hình ảnh của sự trong trắng, tốt lành, và đầytình yêu thương dành cho chị gái mình. Sự tận tâm và lòng nhân ái của cô bé Gioan đã tạo nên một hình ảnh lôi cuốn, làm cho em cảm thấy gần gũi và quan tâm đến nhân vật này.
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 3: Ôn tập về từ trang 89 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 89 Bài 1:
a) Trong câu sau, từ mọc được dùng với nghĩa nào? Nối đúng:
Câu |
|
Nghĩa của từ mọc |
Mặt Trời đã mọc trên những ngọn cây xanh tươi của thành phố. |
a) (Thực vật) sinh ra, lớn lên. |
|
b) Nhô lên khỏi bề mặt và cao lên. |
||
c) Được tạo ra và phát triển. |
b) Đó là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển của từ ?
Trả lời:
a) Trong câu sau, từ mọc được dùng với nghĩa nào? Nối đúng:
b) Từ mọc được dùng với nghĩa chuyển
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 89 Bài 2: Tìm một từ đồng nghĩa với từ mọc ở câu trên. Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:
a) xuất hiện
b) nhô (lên)
d) hiện
c) ló
Trả lời:
Chọn đáp án: b) nhô (lên)
Trả lời
Sau một thời gian dài trở về quê, nơi đây đã mọc lên rất nhiều nhà cao tầng.
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 4: Ôn tập về từ trang 90 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 90 Bài 1: Nối các từ ở cột A và cột C vào nhóm phù hợp ở cột B:
A |
|
B |
|
C |
a) quang đãng |
1) Danh từ chung |
l) Trái Đất |
||
b) chúng ta |
m) đó |
|||
c) sáng |
2) Danh từ riêng |
n) nước |
||
d) trời |
o) mà |
|||
e) đó |
3) Động từ |
p) tập trung |
||
g) Ngân Hà |
4) Tính từ |
q) nhìn |
||
h) mặc dù |
5) Đại từ |
r) thì |
||
i) nhưng |
6) Kết từ |
s) chúng |
||
k) với |
t) tuyệt đẹp |
Trả lời
- Danh từ chung gồm: trời, nước
- Danh từ riêng: Ngân Hà, Trái Đất
- Tính từ: Sáng, quang đãng, tuyệt đẹp
- Đại từ: Chúng ta
- Kết từ: đó, mà, thì, mặc dù, nhưng
Trả lời
Cầu vồng là hiện tượng quang học xảy ra khi tia sáng từ Mặt Trời được phản xạ, chạy qua giọt nước trong không khí và chia tán thành các màu sắc khác nhau do gặp phải các góc khác nhau của giọt nước, tạo nên dải màu ấn tượng trên bầu trời. Điều này xảy ra do sự phân tán ánh sáng, kết hợp với quy luật góc tới và góc phản xạ trong giọt nước, tạo nên hiện tượng mà chúng ta thường thấy trong điều kiện thích hợp sau mưa.
- Các đại từ gồm: Cầu Vồng, Mặt Trời
- Kết từ gồm: do, mà
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 6: Ôn tập về câu trang 91 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 91 Bài 1: Đặt dấu // giữa các vế câu ở mỗi câu ghép mà em tìm được trong các đoạn văn sau:
a) Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mát cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng.
b) Gió càng lúc càng mạnh, sóng cuộn ào ào. Biển khi nổi sóng, trông lại càng lai láng mênh mông. Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền vẫn lao mình tới.
Trả lời:
a)
- Gốc phượng xù xì,// cành lá xum xuê,// rợp mát cả một vùng.
- Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng,// lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng.
b)
- Gió càng lúc càng mạnh,// sóng cuộn ào ào.
- Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm,// chiếc thuyền vẫn lao mình tới.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 91 Bài 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của một câu trong các đoạn văn trên.
(M) Cây phượng / đã có từ rất lâu.
CN VN
Sóng / đập vào vòi mũi thùm thùm, // chiếc thuyền / vẫn lao mình tới.
VN CN CN VN
Trả lời
/,// /
CN VN CN VN
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 7: Ôn tập về câu trang 91, 92 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Trả lời
Bình minh ban mai hiên ngang trên bề mặt trời, mảnh đất êm dịu dần chuyển từ màu đen tối sang ánh hồng nhẹ, như một bức tranh tinh tế được tạo ra từ sự khéo léo của thiên nhiên. Ánh sáng mặt trời ban mai mở ra những bức tranh tĩnh lặng, tô điểm cho thị trấn nhỏ với những tòa nhà cổ kính và những hàng cây xanh mát.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 92 Bài 2: Gạch dưới câu em thích và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép.
Trả lời:
Câu: Ánh sáng mặt trời ban mai mở ra những bức tranh tĩnh lặng, tô điểm cho thị trấn nhỏ với những tòa nhà cổ kính và những hàng cây xanh mát.
→ Đây là câu đơn
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 9: Ôn tập về dấu câu trang 92, 93 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 92 Bài 1:
a) Khoanh tròn các dấu gạch ngang và đánh dấu + dưới các dấu gạch nối trong mẩu truyện sau:
Cậu bé ấp trứng
Ngay từ khi còn nhỏ, Giêm Oát-xơn (nhà khoa học Mỹ) đã rất chịu khó quan sát hoạt động của các con vật.
Một lần, cả nhà ngồi vào bàn ăn đã lâu mà không thấy Giêm đâu. Mọi người đi tìm. Cuối cùng, họ phát hiện ra cậu bé ở trong kho, đang nằm phủ phục trên mặt đất.
Con đang ấp trứng. Gà con sắp nở rồi đấy! Cả nhà chờ con một lát nhé! – Cậu bé nói một cách tự hào, mắt lấp lánh niềm vui. Cả nhà cười ồ lên. Giêm giận dỗi: – Cả nhà cười gì vậy? Chẳng phải gà mẹ cũng ấp như thế này sao? Sau này, lớn lên, Giêm Oát-xơn vẫn giữ được niềm say mê tìm hiểu thế giới xung quanh. Ông trở thành một nhà khoa học nổi tiếng, được trao Giải Nô-ben năm 1962. Khi được hỏi về bí quyết thành công, ông bảo: “Bí quyết thành công của tôi là sự say mê.”
b) Mỗi dấu gạch ngang, gạch nối ở mẫu truyện trên có tác dụng gì? Nối đúng:
Dấu |
|
Tác dụng |
Dấu gạch nối |
1) Đánh dấu lời nói của nhân vật trong đối thoại. |
|
2) Nối các tiếng trong những bộ phận của tên riêng nước ngoài gồm nhiều tiếng. |
||
Dấu gạch ngang |
3) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. |
c) Cách viết các dấu gạch ngang, gạch nối khác nhau như thế nào? Nối đúng:
Dấu gạch ngang |
|
Ngắn hơn. |
Dấu gạch nối |
Cách tiếng đứng cạnh nó 1 ô |
|
Dài hơn. |
||
Viết liền với hai tiếng được nối. |
Trả lời:
a)
- Dấu gạch ngang gồm có các dấu trong các câu:
+ Con đang ấp trứng. Gà con sắp nở rồi đấy!
+ Cả nhà cười gì vậy? Chẳng phải gà mẹ cũng ấp như thế này sao?
+ Cậu bé nói một cách tự hào, mắt lấp lánh niềm vui.
- Dấu gạch nối gồm: Giêm Oát-xơn, Nô-ben
b) Mỗi dấu gạch ngang, gạch nối ở mẫu truyện trên có tác dụng gì? Nối đúng:
c) Cách viết các dấu gạch ngang, gạch nối khác nhau như thế nào? Nối đúng:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 93 Bài 2: Liệt kê và nêu tác dụng của các dấu câu khác trong mẩu truyện trên bằng cách điền thông tin phù hợp vào chỗ trống ở bảng dưới đây:
STT |
Dấu câu |
Tác dụng |
1 |
Chấm |
Đánh dấu chỗ kết thúc câu kể. |
2 |
…………… |
Đánh dấu chỗ kết thúc câu hỏi. |
3 |
Chấm than |
Đánh dấu chỗ kết thúc câu cảm, câu khiến. |
4 |
…………… |
Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ, ngăn | cách các từ ngữ có cùng nhiệm vụ trong câu. |
5 |
…………… |
Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. |
6 |
Ngoặc kép |
………………………………………………………………… |
Trả lời:
STT |
Dấu câu |
Tác dụng |
1 |
Chấm |
Đánh dấu chỗ kết thúc câu kể. |
2 |
Chấm hỏi |
Đánh dấu chỗ kết thúc câu hỏi. |
3 |
Chấm than |
Đánh dấu chỗ kết thúc câu cảm, câu khiến. |
4 |
Phẩy |
Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ, ngăn cách các từ ngữ có cùng nhiệm vụ trong câu. |
5 |
Ngoặc đơn |
Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. |
6 |
Ngoặc kép |
Dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách hay báo dẫn trong câu. Ngoài ra, đây còn là dấu câu dùng để trích dẫn lời nói được tường thuật trực tiếp |
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 10: Ôn tập về biện pháp liên kết câu trang 94, 95 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 94 Bài 1: Gạch dưới các từ ngữ thể hiện những biện pháp liên kết câu mà em đã học trong đoạn văn dưới đây. Viết tên biện pháp liên kết dưới những từ ngữ ấy:
Hôm nay, một ngày cuối thu đầy nắng. Gió sớm chạy vội vã khắp sân trường
............................................
gọi lá bàng háo hức. Nắng nhảy nhót trên những tán lá bàng. Nắng lốm đốm và làm
............................................
tươi hẳn lên cái áo vôi vàng của ngôi trường.
............................................
Hình như không thể nào cưỡng nổi, cổng trường rung lên rồi mở tung ra. Tràn
............................................
ngập sân trường âm thanh lảnh lót của bầy trẻ. Bọn trẻ tung tăng khắp nơi khắp chốn...
............................................
Hôm nay, một ngày cuối thu đầy nắng. Gió sớm chạy vội vã khắp sân trường
............................................
gọi lá bàng háo hức. nhảy nhót trên những tán lá bàng. lốm đốm và làm
............................................
tươi hẳn lên cái áo vôi vàng của ngôi trường.
............................................
Hình như không thể nào cưỡng nổi, cổng trường rung lên rồi mở tung ra. Tràn
............................................
ngập sân trường âm thanh lảnh lót của bầy trẻ. Bọn trẻ tung tăng khắp nơi khắp chốn...
............................................
-> Biện pháp liên kết câu có trong đoạn văn là lặp từ “nắng”.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 94 Bài 2: Gạch dưới các từ ngữ thể hiện biện pháp liên kết câu trong đoạn văn dưới đây và viết tên biện pháp liên kết ấy:
Đối với người nguyên thuỷ, dường như không có gì khó hơn việc đếm một đàn
............................................
hươu đông đúc. Tuy nhiên, đếm thời gian còn là một công việc khó khăn hơn nhiều.
............................................
Công cụ duy nhất thích hợp cho việc này mà những người nguyên thuỷ tìm ra là Mặt
............................................
Trời. Dựa vào việc nó đang ở trên cao hay bắt đầu ngả về đường chân trời, họ có thể
............................................
ước tính được rằng vẫn còn thời gian để đi săn tiếp hay đã đến lúc về nhà.
............................................
Trả lời
Các biện pháp liên kết câu được sử dụng:
+ Từ ngữ nối: tuy nhiên, dựa vào.
+ Từ thay thế: “nó” thay cho “mặt trời”.
Trả lời
Buổi sáng tại trường là một hình ảnh hài hòa giữa sự yên bình và sự năng động. Đám mây nhỏ trải dài trên bầu trời như những đám tuyết mềm mại, chiếu bóng nhẹ lên khắp khuôn viên xanh mát. Lớp cỏ ẩm từ đêm trước nhấp nhô dưới ánh bình minh, tô điểm cho sân trường như một tấm thảm mềm mại. Những tòa nhà hiện đại và sáng bóng như đang tỉnh giấc từ giấc ngủ, với những cửa sổ toả ánh sáng ấm áp ra ngoài. Tiếng sóng gió nhẹ vuốt nhẹ qua lá cây và cành cọ, tạo nên âm thanh nhẹ nhàng như những nốt nhạc buổi sáng. Các học sinh bắt đầu xuất hiện từ khắp nơi, áo dài trắng tinh khôi và áo đồng phục làm cho hình ảnh trường trở nên sống động. Tiếng cười vang lên từ những đám đông nhỏ, tạo nên một không khí ấm cúng và tương tác xã hội. Đây là khoảnh khắc của sự tập trung và hứng khởi, khi trường bước vào một ngày mới, đầy tiềm năng và học thuật.
- Trong đoạn văn trên em đã sử dụng biện pháp nối bằng kết từ, sử dụng từ thay thế
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 12: Ôn tập về điệp từ, điệp ngữ, so sánh, nhân hóa trang 95, 96 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 95 Bài 1:
a) Gạch dưới điệp từ trong bài thơ sau:
Thì thầm
Gió thì thầm với lá
Lá thì thầm cùng cây
Và hoa và ong bướm
Thì thầm điều chi đây?
Trời mênh mông đến vậy
Đang thì thầm với sao
Sao trời tưởng yên lặng
Lại thì thầm cùng nhau
b) Việc sử dụng điệp từ nói trên có tác dụng gì?
Trả lời
a) Trong bài thơ sử dụng điệp từ là từ: Thì thầm
b) Sử dụng điệp từ đó giúp làm nổi bật lên sự việc đang diễn ra
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 96 Bài 2:
a) Gạch 1 gạch dưới hình ảnh nhân hoá, 2 gạch dưới hình ảnh so trong bài thơ sau:
Sáng nay
Có ngàn tia nắng nhỏ
Đi học sáng hôm nay
Có trăm trang sách mở
Xoè như cánh chim bay.
Tránh nắng, từng dòng chữ
Xếp thành hàng nhấp nhô
“I” gầy nên đội mũ
“O” đội nón là “ô”.
Giờ chơi vừa mới điểm
Gió nấp đâu, ùa ra
Làm nụ hồng chúm chím
Bật cười quá, nở hoa.
b) Điền thông tin phù hợp vào bảng sau:
Hình ảnh |
Tác dụng |
So sánh |
|
Nhân hoá |
|
c) Em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao?
Em thích nhất hình ảnh: ..........................
....................................................
Bởi vì: ..........................
....................................................
Trả lời:
a)
- Các hình ảnh nhân hoá: Tia nắng nhỏ đi học, từng dòng chữ xếp thành hàng, I gầy nên đội muc, O đội nón, gió nấp, nụ hồng bật cười
- Các hình ảnh so sánh: trang sách xoè như cánh chim,
b) Điền thông tin phù hợp vào bảng sau:
Hình ảnh |
Tác dụng |
So sánh |
Việc sử dụng hình ảnh so sánh giúp câu thơ có sự liên tưởng, tưởng tượng. |
Nhân hoá |
Việc sử dụng hình ảnh nhân hoá giúp bài thơ trở nên sinh động và vác sự vật trở nên gần gũi hơn |
c) Em thích nhất hình ảnh “trang sách xoè như cánh chim” thể hiện sự liên tưởng sinh động, sáng tạo giữa trang sách và cánh chim làm cho hình ảnh trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức tưởng tượng
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 13: Tạm biệt lớp Năm trang 97, 98 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 97 Bài 1: Bài thơ Tạm biệt lớp Năm là lời của ai? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Lời của một học sinh mới được lên lớp Năm.
b) Lời của một học sinh đang học lớp Năm.
c) Lời của một học sinh vừa học hết lớp Năm.
d) Lời của một học sinh lớp Sáu nói về lớp Năm.
Trả lời
Ý đúng: c
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 97 Bài 2: Ở khổ thơ 1, những hình ảnh quen thuộc của mùa hè gợi cho bạn nhỏ cảm nghĩ gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Nhớ lại kỉ niệm về những năm học trước.
b) Biết ơn mái trường và thầy cô thân yêu.
c) Bâng khuâng tạm biệt mái trường và bạn bè.
d) Tự nhủ sẽ nhớ mãi mái trường tiểu học thân yêu.
Trả lời
Ý đúng: a
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 97 Bài 3: Em hiểu dòng thơ “Đã thành chị, đã thành anh hết rồi” như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng:
a) Chúng em được các em nhỏ gọi là chị, là anh.
b) Chúng em thấy năm năm trôi nhanh quá.
c) Chúng em đã cao lớn hơn trước.
d) Chúng em đã trưởng thành.
Trả lời
Ý đúng: a, c, d
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 97 Bài 4: Tìm và nêu tác dụng của điệp ngữ ở khổ thơ 4.
Trả lời
- Điệp ngữ ở khổ 4 có từ: “Lớp Năm ơi! Lớp Năm ơi!”.
- Tác dụng của việc điệp lại từ ngữ làm nổi bật lên sự nuối tiếc của các bạn nhỏ khi phải rời xa ngôi trường tiểu học
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 98 Bài 5: Em hiểu hai dòng thơ cuối của bài thơ như thế nào?
Trả lời
Hai dòng thơ cuối thể hiện tình cảm yêu mến ngôi trường và nuối tiếc khi phải xa ngôi trường tiểu học của các bạn nhỏ
Trả lời
Ngày tận hưởng từng khoảnh khắc cuối cùng tại mái trường tiểu học, trái tim nhỏ bé của em đang rơi vào những lời tạm biệt, nhưng cũng là những kỷ niệm đáng trân trọng. Cái nắng vàng nhẹ nhàng của buổi sáng cuối cùng như là bức tranh chia tay, vẽ lên mái trường những nụ cười, những ký ức và những bước chân lạc quan. Bên trong lớp học, bảng đen đã chứng kiến hàng nghìn bảng chữ và bài toán, những tấm hình vẽ màu mè và những chiếc bàn ghế hiền hòa của chúng ta. Những ngày điểm danh, những buổi học nhóm, và những kỳ nghỉ hè đều trở thành những chuyến phiêu lưu đáng nhớ. Bức tranh tương lai đang mở ra, nhưng không thể nào quên được những ngày học lành lạnh, tiếng cười trong trường và sự chia sẻ giữa bạn bè. Nhìn lại, mái trường tiểu học là nơi mà em bắt đầu xây dựng những ước mơ và khám phá những tài năng ẩn sau từng ngóc ngách của bản thân. Tạm biệt mái trường nhỏ bé ấy, những người bạn đồng hành và những bài học quý giá. Bước ra khỏi cổng trường với tâm trạng trộn lẫn, em biết rằng sẽ luôn giữ mãi trong trái tim mình những dấu ấn và kỷ niệm đáng quý từ thời học trò.
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 19: Ôn tập cuối năm học sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 19.
Video Giải Tiếng Việt lớp 5 Ôn tập cuối năm học - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)