Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 3: Hạt gạo làng ta - Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 3: Hạt gạo làng ta sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 3: Hạt gạo làng ta - Kết nối tri thức

Luyện từ và câu: Cách nối các vế câu ghép

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 12 Bài 1: Chép lại câu ghép trong các đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 19) và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.

Câu ghép

Kết từ nối các vế câu

M: Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi.

còn

 

 

 

 

 

 

Trả lời:

Câu ghép

Kết từ nối các vế câu

M: Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi.

còn

Hương toả từ những cành hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn.

nhưng

Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín và giàn nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành.

Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên.

rồi

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 13 Bài 2: Tìm các vế của mỗi câu ghép và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1.

Câu

Các vế của câu ghép

Cách nối các vế câu khác với bài tập 1

a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xóa.

- Vế 1: ………………….

 

- Vế 2: …………………..

 

b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

- Vế 1: …………………..

 

- Vế 2: …………………..

 

c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc ca da dưới vệ sông.

- Vế 1: …………………..

 

- Vế 2: …………………..

 

- Vế 3: …………………..

 

Trả lời:

Câu

Các vế của câu ghép

Cách nối các vế câu khác với bài tập 1

a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xóa.

- Vế 1: Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng

- Vế 2: hoa sở và hoa kim anh trắng xóa.

 

b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

- Vế 1: dòng sông sáng rực lên

- Vế 2: những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

So với bài tập 1, cách nối các vế câu dùng kết từ; còn ở bài tập này, các vế câu ghép nối với nhau thông qua các dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy.

c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc ca da dưới vệ sông.

- Vế 1: tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột;

- Vế 2: tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép;

- Vế 3: tháng Chín, tháng Mười, đi móc ca da dưới vệ sông.

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 13 Bài 3: Điền kết từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu ghép dưới đây:

và, rồi, còn, nhưng

a. Chích bông là loài chim bé nhỏ ........................... nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.

b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng ........................... cún con cũng vậy.

c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc ........................... ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau tỏa hương.

d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố ........................... em cùng mẹ ra vườn tưới cây.

Trả lời:

a. Chích bông là loài chim bé nhỏ nhưng nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.

b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng  cún con cũng vậy.

c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc còn ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau toả hương.

d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố rồi em cùng mẹ ra vườn tưới cây.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 14 Bài 4: Viết đoạn văn (3 – 5 câu) về bài thơ Hạt gạo làng ta, trong đó có câu ghép gồm các vế nối bằng một kết từ hoặc nối trực tiếp.

Trả lời:

“Hạt gạo làng ta” là một bài thơ hay được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết nên. Có lẽ vì bài thơ có câu từ quá hay, quá ý nghĩa mà nhạc sĩ Trần Viết Bính đã phổ nhạc, cho ra đời ca khúc “Hạt gạo làng ta”. Bài hát với giai điệu du dương, giọng điệu hồn nhiên vui tươi. “Hạt gạo làng ta” không dừng lại ở một tác phẩm thơ, một tác phẩm nhạc; nó là nỗi lòng và tình yêu “hạt vàng” của nhân dân Việt Nam bao đời nay.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 14 Bài 5: Dựa vào nội dung đoạn văn dưới đây, đặt 2 – 3 câu ghép (trong đó có sử dụng một kết từ để nối các vế câu).

Quả nhiên, hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm...

(Nguyễn Kiên)

Trả lời:

- Vào mùa xuân, bầu trời trong xanh và nắng thì vàng rực rỡ.

- Hoa bưởi thì nồng nàn còn hoa cau thoảng qua.

Viết: Quan sát để viết bài văn tả người

Yêu cầu: Quan sát một người thân trong gia đình em hoặc một người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp và ghi lại kết quả quan sát.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 15 Bài 1: Chọn một người để quan sát theo yêu cầu và ghi lại kết quả quan sát.

G: Khi quan sát (hoặc nhớ lại những đặc điểm của người được chọn quan sát và miêu tả), cần lựa chọn một số chi tiết tiêu biểu (về ngoại hình, hoạt động, sở trường, sở thích,...) thể hiện nét riêng, giúp phân biệt người được tả với những người khác.

- Người được em chọn để quan sát: ………………………………………………..

- Kết quả quan sát:

Ngoại hình (dáng người, nước da, gương mặt, trang phục,...)

 

Hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói,...)

 

Sở trường, sở thích,...

 

Trả lời:

- Người được em chọn để quan sát: Mẹ của em

- Kết quả quan sát:

Ngoại hình (dáng người, nước da, gương mặt, trang phục,...)

Dáng người cao dỏng, mặt mẹ hình trái xoan, tóc đen, môi chúm chím hay cười; tay mẹ hơi nhăn vì làm việc vất vả.

Hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói,...)

Mẹ nấu cơm cho gia đình mỗi bữa, mẹ tranh thủ thời gian nghỉ ngơi để quét dọn, giặt giũ đồ dùng; đi chợ, kể chuyện cho cả gia đình cùng nghe.

Sở trường, sở thích,...

Mẹ em thích hát, thích được xem phim cùng gia đình.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 16 Bài 2: Kết quả quan sát của em đạt được những yêu cầu nào dưới đây?

□ Lựa chọn được những đặc điểm nổi bật về ngoại hình, hoạt động,...

□ Sắp xếp các đặc điểm để miêu tả theo trình tự hợp lí.

□ Chú ý sử dụng từ ngữ, hình ảnh,... có sức gợi tả.

Trả lời:

- Em soát lại bài và chọn ô tương ứng.

Vận dụng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 16 Bài tập: Trao đổi với người thân về sở trường, sở thích,... của từng thành viên trong gia đình. Ghi lại một số đặc điểm nổi bật của một thành viên.

Trả lời:

- Em trao đổi với người thân và ghi lại một số đặc điểm nổi bật.

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5:

Bài 3: Hạt gạo làng ta - Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 3: Hạt gạo làng ta sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 3.

Bài 3: Hạt gạo làng ta Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

Video Giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 3: Hạt gạo làng ta - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)

Đọc: Hạt gạo làng ta

Nội dung chính Hạt gạo làng ta:Hạt gạo làng ta với sự vất vả, lo toan của tất cả người lớn, trẻ em, bạn nhỏ… mới có được. Để có được hạt gạo phải đánh đổi rất nhiều tâm lực, sức lực và hiểm nguy bom đạn. Dẫu vậy, hậu phương vẫn ý thức được vai trò của mình, cố gắng và nỗ lực yêu lấy hạt gạo.

Câu hỏi trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi với bạn những điều em biết về công việc của người nông dân.

Trả lời:

Những điều em biết về công việc của người nông dân: cày đất, gieo mầm, bón phân, gặt hái, thu hoạch nông sản, phun thuốc trừ sâu, bắt sâu, tỉa lá hỏng, thụ phấn hoa,…

Văn bản: Hạt gạo làng ta

Hạt gạo làng ta

Có vị phù sa

Của sông Kinh Thầy

Có hương sen thơm

Trong hồ nước đầy

Có lời mẹ hát

Ngọt bùi đắng cay...

 

Hạt gạo làng ta

Có bão tháng Bảy

Có mưa tháng Ba

Giọt mồ hôi sa

Những trưa tháng Sáu

Nước như ai nấu

Chết cả cá cờ

Cua ngoi lên bờ

Mẹ em xuống cấy...

 

Hạt gạo làng ta

Những năm bom Mỹ

Trút trên mái nhà

Những năm cây súng

Theo người đi xa

Những năm băng đạn

Vàng như lúa đồng

Bát cơm mùa gặt

Thơm hào giao thông...

 

Hạt gạo làng ta

Có công các bạn

Sớm nào chống hạn

Vục mẻ miệng gàu

Trưa nào bắt sâu

Lúa cao rát mặt

Chiều nào gánh phân

Quang trành quết đất

 

Hạt gạo làng ta

Gửi ra tiền tuyến

Gửi về phương xa

Em vui em hát

Hạt vàng làng ta.

(Trần Đăng Khoa)

Hạt gạo làng ta lớp 5 (trang 17, 18) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào cho thấy hạt gạo được kết tinh từ những tinh tuý của thiên nhiên?

Trả lời:

Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết cho thấy hạt gạo được kết tinh từ những tinh tuý của thiên nhiên là: vị phù sa của sông Kinh Thầy, hương sen thơm trong hồ nước, lời mẹ hát ngọt bùi đắng cay…

Câu 2 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Bài thơ cho thấy nét đẹp gì của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo? Nét đẹp ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào?

Trả lời:

Bài thơ cho thấy người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo có nét đẹp: vất vả làm lụng giữa thời tiết khắc nghiệt, từ tháng này qua tháng khác, những giọt mồ hôi rơi, trời nắng, trời nóng và giữa thời chiến tranh bom đạn.  

Nét đẹp ấy được thể hiện qua những hình ảnh: Có bão tháng Bảy, có mưa tháng Ba, giọt mồ hôi sa, những trưa tháng Sáu, nước như ai nấu, chết cả cá cờ, cua ngoi lên bờ; những năm bom Mỹ, trút trên mái nhà.

Câu 3 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Hai dòng thơ “Bát cơm mùa gặt/ Thơm hào giao thông” gợi cho em suy nghĩ gì? Em chọn ý nào dưới đây? Vì sao?

A. Trong kháng chiến, người nông dân là hậu phương vững chắc.

B. Người nông dân luôn kề vai sát cánh cùng các
chiến sĩ bộ đội.

C. Mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương
và tiến tuyến.

Trả lời:

Em chọn ý: C. Mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương và tiến tuyến.

Vì người nông dân và người chiến sĩ luôn luôn yêu thương, tôn trọng và thấu lòng nhau. Mỗi nơi đều yêu mến và trân trọng lẫn nhau mà không chỉ là một chiều người nông dân cố gắng, nỗ lực; ai ai và nơi đâu cũng luôn nỗ lực. Cho nên đây là mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương và tiền tuyến.

Câu 4 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Các bạn nhỏ đã đóng góp những gì để làm ra hạt gạo?

Trả lời:

Để làm ra hạt gạo, các bạn nhỏ đã đóng góp: giúp chống hạn bằng cách vục gầu nước tát vào ruộng; trưa đi bắt sâu cho lúa; chiều đi gánh phân.

Câu 5 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trong bài thơ, vì sao hạt gạo được gọi là “hạt vàng" (ý nói quý như vàng)? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Vì hạt gạo nuôi sống con người từ bao đời nay.

B. Vì hạt gạo kết tinh từ những tinh tuý của đất trời.

C. Vì hạt gạo chứa đựng bao mồ hôi, công sức của người nông dân.

Trả lời:

Em chọn câu trả lời: hạt gạo được gọi là “hạt vàng" vì: C. Vì hạt gạo chứa đựng bao mồ hôi, công sức của người nông dân.

* Học thuộc lòng bài thơ.

Luyện từ và câu: Cách nối các vế câu ghép

Câu 1 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.

a. Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị hơn. Hương toả từ những cành hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn.

(Theo Ngô Văn Phú)

b. Năm nay, vườn của ông tôi được mùa cả hoa lẫn quả. Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín và giàn nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành.

(Vũ Tú Nam)

c. Chiếc xe lao đi khá nhanh mà rất êm. Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên.

(Theo Trần Thanh Địch)

G:

Luyện từ và câu lớp 5 trang 19, 20 (Cách nối các vế câu ghép) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

a.

Câu ghép

Kết từ nối các vế câu

Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi.

còn

Hương toả từ những cành hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn.

nhưng

b.

Câu ghép

Kết từ nối các vế câu

Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín và giàn nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành.

c.

Câu ghép

Kết từ nối các vế câu

Chiếc xe lao đi khá nhanh mà rất êm.

Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên.

vì, rồi

Câu 2 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm các vế của mỗi câu ghép dưới đây và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài
tập 1.

a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xoá.

(Xuân Quỳnh)

b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sông nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

(Khuất Quang Thụy)

Luyện từ và câu lớp 5 trang 19, 20 (Cách nối các vế câu ghép) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.

(Nguyễn Khải)

Trả lời:

a. Vế đầu tiên: Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng,

    Vế thứ hai: hoa sở và hoa kim anh trắng xoá.

b. Vế đầu tiên: Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên

    Vế thứ hai: những con sông nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

c. Vế đầu tiên: Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột

    Vế thứ hai: tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép

    Vế thứ ba: tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.

Nhận xét: So với bài tập 1, cách nối các vế câu dùng kết từ; còn ở bài tập này, các vế câu ghép nối với nhau thông qua các dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy.

Ghi nhớ

Các vế của câu ghép có thể nối với nhau bằng một kết từ (và, rồi, hoặc, còn, hay, nhưng, mà, song,…).

Các vế của câu ghép có thể nối trực tiếp với nhau: giữa các vế không có kết từ mà chỉ có dấu câu (dấu phẩy, dấu chấm phẩy,...).

Câu 3 trang 20 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chọn kết từ thay cho mỗi bông hoa trong các câu ghép sau:

và, rồi, còn, nhưng

a. Chích bông là loài chim bé nhỏ Luyện từ và câu lớp 5 trang 19, 20 (Cách nối các vế câu ghép) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.

b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng Luyện từ và câu lớp 5 trang 19, 20 (Cách nối các vế câu ghép) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 cún con cũng vậy.

c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc Luyện từ và câu lớp 5 trang 19, 20 (Cách nối các vế câu ghép) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau toả hương.

d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố Luyện từ và câu lớp 5 trang 19, 20 (Cách nối các vế câu ghép) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 em cùng mẹ ra vườn tưới cây.

Trả lời:

a. Chích bông là loài chim bé nhỏ nhưng nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.

b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng cún con cũng vậy.

c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc còn ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau toả hương.

d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố rồi em cùng mẹ ra vườn tưới cây.

Câu 4 trang 20 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết đoạn văn (3 - 5 câu) về bài thơ Hạt gạo làng ta, trong đó có câu ghép gồm các vế nối bằng một kết từ hoặc nối trực tiếp.

Luyện từ và câu lớp 5 trang 19, 20 (Cách nối các vế câu ghép) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

“Hạt gạo làng ta” là một bài thơ hay được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết nên. Có lẽ vì bài thơ có câu từ quá hay, quá ý nghĩa mà nhạc sĩ Trần Viết Bính đã phổ nhạc, cho ra đời ca khúc “Hạt gạo làng ta”. Bài hát với giai điệu du dương, giọng điệu hồn nhiên vui tươi. “Hạt gạo làng ta” không dừng lại ở một tác phẩm thơ, một tác phẩm nhạc; nó là nỗi lòng và tình yêu “hạt vàng” của nhân dân Việt Nam bao đời nay.

Viết: Quan sát để viết bài văn tả người

Yêu cầu: Quan sát một người thân trong gia đình em hoặc một người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp và ghi lại kết quả quan sát.

Câu 1 trang 20 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chuẩn bị.

– Chọn người để quan sát theo yêu cầu.

G:

+ Nếu muốn tả một người thân trong gia đình, có thể chọn người gần gũi, chăm sóc em hằng ngày hoặc người mà em yêu quý.

+ Nếu muốn tả người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp, có thể chọn một người bạn thân hoặc một người quen biết mà em có nhiều thiện cảm.

Quan sát để viết bài văn tả người trang 20, 21 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

– Chọn cách quan sát; có thể quan sát trực tiếp hoặc quan sát qua tranh ảnh, video,…

– Làm phiếu ghi chép kết quả quan sát.

Trả lời:

Phiếu ghi chép kết quả quan sát tả người thân trong gia đình

– Người quan sát: Mẹ của em

– Cách quan sát: Quan sát trực tiếp mẹ em hàng ngày: khi mẹ ở nhà, khi mẹ nghỉ ngơi, khi mẹ ngồi làm việc…

Câu 2 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Quan sát và ghi chép kết quả.

Quan sát để viết bài văn tả người trang 20, 21 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Lưu ý: Cần lựa chọn những chi tiết tiêu biểu (về ngoại hình, hoạt động. sở trường,
sở thích,...) thể hiện nét riêng, giúp phân biệt người được tả với những người khác.

Trả lời:

Đặc điểm của mẹ em:

– Ngoại hình: Dáng người cao dỏng, mặt mẹ hình trái xoan, tóc đen, môi chúm chím hay cười; tay mẹ hơi nhăn vì làm việc vất vả.

– Hoạt động: mẹ nấu cơm cho gia đình mỗi bữa, mẹ tranh thủ thời gian nghỉ ngơi để quét dọn, giặt giũ đồ dùng; đi chợ, kể chuyện cho cả gia đình cùng nghe.

– Sở trường, sở thích: Mẹ em thích hát, thích được xem phim cùng gia đình.

Câu 3 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi về kết quả quan sát.

a. Chia sẻ kết quả quan sát.

– Người được quan sát là ai?

– Người đó có những đặc điểm nào nổi bật?

b. Nhận xét, góp ý về kết quả quan sát.

– Cách lựa chọn, sắp xếp đặc điểm của người được quan sát

– Cách miêu tả đặc điểm ngoại hình, hoạt động,...

Trả lời:

Em trao đổi với bạn bè về kết quả quan sát người thân của mình với bạn bè trong lớp. Cùng nhận xét, góp ý về kết quả quan sát của nhau.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi với người thân về sở trường, sở thích,... của từng thành viên trong gia đình.

Trả lời:

Em trao đổi với người thân về sở trường, sở thích,... của từng thành viên trong gia đình.

Ví dụ: Em có sở thích là đọc truyện, xem phim hoạt hình. Bố em có sở trường là hát hay. Mẹ em có sở trường là nấu ăn giỏi, mẹ thích đi siêu thị mua nhiều món ăn ngon.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: