Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm - Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm - Kết nối tri thức

Luyện từ và câu: Luyện tập về đại từ

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18 Bài 1: Tìm các từ dùng để xưng hô trong mỗi đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 29). Nhận xét thái độ của người nói qua các từ đó.

a. Các từ dùng để xưng hô: …………..

- Người bà xưng là: …….., gọi Dũng là: …………….

- Cách xưng hô này thể hiện: ……………….

b. Các từ dùng để xưng hô: …………….

- Chuột cống xưng là: ………., gọi cánh cam và các con vật khác là: …………..

- Cách xưng hô này thể hiện: ………………

Trả lời:

a. Các từ dùng để xưng hô: cu, mẹ con, cháu, bà.

- Người bà xưng là: , gọi Dũng là: cu, cháu

- Cách xưng hô này thể hiện: bà yêu quý và gần gũi với cháu và mẹ, cách xưng hô giản dị đầy yêu thương và quan tâm.

b. Các từ dùng để xưng hô: ta, nhà ngươi, nô lệ, ngươi.

- Chuột cống xưng là: ta, gọi cánh cam và các con vật khác là: người, nhà ngươi, nô lệ.

- Cách xưng hô này thể hiện: sự kiêu ngạo, không tôn trọng người khác và cho mình ở thế thượng đẳng, hơn người.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 19 Bài 2: Chọn các đại từ thay thế thích hợp để điền vào chỗ trống và cho biết chúng được dùng để thay cho từ ngữ nào.

đó, thế, ấy, vậy, này

a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác .................. thật lạ.

b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì .................., con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.

c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều ................. .

Trả lời:

a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác ấy thật lạ.

Từ “ấy” được dùng để thay cho: bơi ếch.

b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.

Từ “thế” được dùng để thay cho: Cây lạc tiên ra quả quanh năm.

c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều đó.

Từ “đó” được dùng để thay cho: Mây đen đã kéo đến đầy trời.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 19 Bài 3: Gạch dưới 2 đại từ thay thế trong đoạn trích dưới đây. Có thể thay các đại từ đó bằng từ nào?

Cách đây không lâu, lãnh đạo hội đồng một thành phố ở nước Anh đã quyết định phạt tiền các công chức nói hoặc viết tiếng Anh không đúng chuẩn. Theo quyết định này, mỗi lần mắc lỗi, công chức bị phạt 1 bảng. Ông Chủ tịch Hội đồng thành phố sẽ không kí bất cứ văn bản nào có lỗi ngữ pháp và chính tả. Đây là một biện pháp mạnh mẽ nhằm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Anh.

(Theo báo Công an nhân dân)

Trả lời:

Cách đây không lâu, lãnh đạo hội đồng một thành phố ở nước Anh đã quyết định phạt tiền các công chức nói hoặc viết tiếng Anh không đúng chuẩn. Theo quyết định , mỗi lần mắc lỗi, công chức bị phạt 1 bảng. Ông Chủ tịch Hội đồng thành phố sẽ không kí bất cứ văn bản nào có lỗi ngữ pháp và chính tả. là một biện pháp mạnh mẽ nhằm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Anh.

- Đại từ “này” có thể thay bằng đại từ: ấy

- Đại từ “Đây” có thể thay bằng đại từ: Đó

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 20 Bài 4: Nối mỗi câu dưới đây với mục đích sử dụng tương ứng của đại từ nghi vấn trong câu.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm | Kết nối tri thức

Trả lời:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm | Kết nối tri thức

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 20 Bài 5: Đặt câu hỏi với đại từ nghi vấn phù hợp cho các trường hợp sau:

a. Hỏi để biết giá tiền một cuốn sách.

b. Hỏi để biết tên một người

c. Hỏi để biết nơi ở của một người.

d. Hỏi để biết bài tập về nhà mà cô giáo giao cho.

Trả lời:

a. Cô ơi, cho cháu hỏi cuốn sách này bao nhiêu tiền ạ?

b. Cậu tên là gì thế?

c. Nhà của cậu ở đâu?

d. Lan ơi, cô giáo giao những bài tập nào về nhà thế?

Viết: Đánh giá, chỉnh sửa bài văn kể chuyện sáng tạo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 20 Bài 1: Ghi lại những điều em muốn học tập sau khi đọc bài của bạn.

Trả lời:

- Em đọc bài của bạn và ghi lại những điều em muốn học tập từ bài của bạn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 21 Bài 2: Viết lại một đoạn văn trong bài của em cho hay hơn.

Trả lời:

Thế nhưng gần đây, trên đồng cỏ, một bãi rác xuất hiện và cứ lớn dần lên, bốc mùi khó chịu. Điều đó kéo theo ruồi nhặng hay những con bọ thay vì chim, bướm bay đến như trước. Các bạn nhỏ chẳng nô đùa, hò hét như mọi ngày.

Vận dụng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 21 Bài 1: Nêu những điều em học được để viết bài văn kể chuyện sáng tạo.

Trả lời:

- Em ghi lại những điều em học được về cách viết bài văn kể lại câu chuyện với các chi tiết sáng tạo.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 21 Bài 2: Tìm đọc một bài thơ viết về trẻ em. Viết tên bài thơ và tên tác giả của bài thơ đó.

Trả lời:

- Tên bài thơ: Bàn chân của bé

- Tác giả: Phạm Hổ

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5:

Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm - Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5.

Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

Video Giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)

Đọc: Tiếng hạt nảy mầm

Nội dung chính Tiếng hạt nảy mầm:

Nỗ lực và hạnh phúc vỡ oà của những hình ảnh, những bài học thú vị mà cô giáo đem lại cho học sinh được đón nhận, tiếp thu và cất thành lời trên môi những người học đặc biệt.

* Khởi động

Câu hỏi trang 28 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chơi trò chơi: Nghe từ ngữ, đoán âm thanh.

Cách chơi: Một bạn nêu từ ngữ chỉ âm thanh, một bạn đoán đó là âm thanh của sự vật, hiện tượng nào.

M: tí tách → tiếng mưa rơi.

Trả lời:

lí nhí → tiếng người nói; róc rách → tiếng suối chảy; ào ào → tiếng mưa rơi; ồ ạt → tiếng nước chảy; bì bõm → tiếng bước chân.

Văn bản: Tiếng hạt nảy mầm

Mắt sáng, nhìn lên bảng

Lớp mươi nụ môi hồng

Đôi tay cô cụp mở

Báo tưng bừng thanh âm.

 

Cánh sẻ vụt qua song

Hót nắng vàng ánh ỏi

Các bé vẫn lặng chăm

Nhìn theo cô mấp máy.

 

Sau ngón tay cô đấy

Là tiếng hạt nảy mầm

Tiếng lá động trong vườn

Tiếng sớm mai mẹ gọi.

 

Tiếng cuộc đời sâu vợi

Con tàu biển buông neo

Ngôi sao mọc rừng chiều

Vỏ ngựa ran vách đá.

 

Bao nghĩ suy vất vả

Trong mắt người lo toan

Để từng âm có nghĩa

Bật lên từ môi em.

 

Nghe cánh vỗ chim non

Trước diệu kì tiếng hót

Giữa hồn nhiên lớp học

Ai nụ cười rưng rưng.

(Tô Hà)

 

Tiếng hạt nảy mầm lớp 5 (trang 28, 29) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào giúp em nhận ra dây là lớp học của trẻ khiếm thính (mất khả năng nghe hoặc nghe kém)?

Trả lời:

Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào giúp em nhận ra dây là lớp học của trẻ khiếm thính (mất khả năng nghe hoặc nghe kém) là: Đôi tay cô cụp mở.

Câu 2 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Theo em, những khó khăn, thiệt thòi của các bạn học sinh trong bài thơ là gì?

Trả lời:

Theo em, những khó khăn, thiệt thòi của các bạn học sinh trong bài thơ là: lặng nhìn theo cô mấy máy, khó nói được một cách bình thường.

Câu 3 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Cô giáo đã gợi lên trong tâm trí học trò những hình ảnh và âm thanh nào của cuộc sống?

Tiếng hạt nảy mầm lớp 5 (trang 28, 29) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

Cô giáo đã gợi lên trong tâm trí học trò những hình ảnh và âm thanh của cuộc sống: lá cây, tiếng mẹ, con tàu biển, ngôi sao, vó ngựa, cánh chim sẻ, hạt nảy mầm.

Câu 4 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Những chi tiết nào cho thấy các bạn học sinh rất chăm chú? Vì sao giờ học của cô giáo cuốn hút được các bạn?

Trả lời:

Những chi tiết cho thấy các bạn học sinh rất chăm chú: lặng chăm, nhìn theo cô.

Giờ học của cô giáo cuốn hút được các bạn vì cô gợi ra cho các bạn rất nhiều hình ảnh đẹp, nhiều âm thanh hay trong trí tưởng tượng của các em. Làm các em học sinh học bài trong tâm thế tò mò, thích thú.

Câu 5 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Em có suy nghĩ gì về cô giáo của lớp học đặc biệt này qua 2 khổ thơ cuối?

Trả lời:

Qua 2 khổ thơ cuối, em thấy cô giáo của lớp học đặc biệt này là người đau đáu, mong mỏi học sinh học bài hiệu quả, dạy cho học sinh biết và phát âm được. Cô hạnh phúc và yêu thương học sinh, mừng rỡ trước những tiến bộ của người học trò. Cô là người giáo viên dạy học trong yêu thương và hạnh phúc.

* Học thuộc lòng bài thơ.

Luyện từ và câu: Luyện tập về đại từ

Câu 1 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm các từ dùng để xưng hô trong mỗi đoạn dưới đây. Nhận xét về thái độ của người nói qua các từ đó.

a. Trông thấy tôi theo mẹ vào đến cổng, bà buông cái chổi, chạy ra nắm tay tôi.

– Cu Dũng lớn ngần này rồi ư?

[...]

Bà xăng xái xuống bếp lấy dao ra vườn chặt mía đem vào.

– Mía ngọt lắm, mẹ con ăn đi cho đỡ khát.

Bà róc, bà tiện, bà chẻ từng khẩu mía đưa cho tôi:

– Ăn đi! Cháu ăn đi! Răng bà yếu rồi, bà chả nhai được đâu.

(Theo Vũ Tú Nam)

b. Cánh cam vùng chạy, nhớn nhác tìm lối thoát. Chuột cống cười phá lên:

– Ha ha! Ta đã cho bịt kín tất cả lối ra vào. Nhà ngươi chớ có nhọc công vô ích! Tất cả các ngươi đã trở thành nô lệ của ta. Dưới cống này, ta là chúa tể, các ngươi không biết sao?

(Vũ Tú Nam)

Trả lời:

a. Các từ dùng để xưng hô: cu, mẹ con, cháu, bà.

Nhận xét về thái độ của người nói: bà yêu quý và gần gũi với cháu và mẹ, giản dị đầy yêu thương và quan tâm.

b. Các từ dùng để xưng hô: ta, nhà ngươi, nô lệ, ngươi.

Nhận xét về thái độ của người nói: kiêu ngạo, không tôn trọng người khác và cho mình ở thế thượng đẳng, hơn người.

Câu 2 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chọn các đại từ thay thế thích hợp với mỗi bông hoa và cho biết chúng được dùng để thay cho từ ngữ nào.

Luyện từ và câu lớp 5 trang 29, 30 (Luyện tập về đại từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác Luyện từ và câu lớp 5 trang 29, 30 (Luyện tập về đại từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 thật lạ.

b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì Luyện từ và câu lớp 5 trang 29, 30 (Luyện tập về đại từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.

c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều Luyện từ và câu lớp 5 trang 29, 30 (Luyện tập về đại từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5.

Trả lời:

a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác ấy thật lạ.

b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.

c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều đó.

Câu 3 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm đại từ nghi vấn trong các câu dưới đây và xác định mục dích sử dụng tương ứng với mỗi đại từ đó.

Luyện từ và câu lớp 5 trang 29, 30 (Luyện tập về đại từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

Đại từ nghi vấn trong các câu là: a. ai; b. thế; c. rồi; d. bao giờ; e. đâu.

Luyện từ và câu lớp 5 trang 29, 30 (Luyện tập về đại từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Viết: Đánh giá, chỉnh sửa bài văn kể chuyện sáng tạo

Câu 1 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.

Trả lời:

Em nghe thầy cô giáo nhận xét chung.

Câu 2 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và hạn chế trong bài.

Trả lời:

Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và hạn chế trong bài.

Câu 3 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi bài làm với bạn để học tập các ưu điểm trong bài của bạn.

Đánh giá, chỉnh sửa bài văn kể chuyện sáng tạo trang 30 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

Em trao đổi bài làm với bạn để học tập các ưu điểm trong bài của bạn.

Câu 4 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Sửa lỗi trong bài (nếu có) hoặc viết lại một đoạn cho hay hơn.

Trả lời:

Em sửa lỗi trong bài (nếu có) hoặc viết lại một đoạn cho hay hơn.

* Vận dụng

Câu 1 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Ghi vào sổ tay những điều em học được về cách viết bài văn kể lại câu chuyện với các chi tiết sáng tạo.

Trả lời:

Em ghi vào sổ tay những điều em học được về cách viết bài văn kể lại câu chuyện với các chi tiết sáng tạo.

Câu 2 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm đọc một bài thơ viết về trẻ em.

Trả lời:

Em tìm đọc bài thơ viết về trẻ em.

Trẻ em như búp trên cành

Trẻ sinh ra ở trên đời

Em thì sung sướng, em thời khổ đau

Như chồi mới nhú trên cây

Búp non dựa gốc biết đâu kén tìm.

 

Trên đường phát triển lớn khôn

Cành, lá biết dồn dinh dưỡng bón chăm

Biết ngăn, bảo vệ cho mầm

Ăn đầy đủ chất, tinh thần an yên.

 

Ngủ say, giấc ngủ thần tiên

Biết nghe sai, đúng ít phiền mẹ cha

Học từ gần đến nơi xa

Hành trang tri thức đơm hoa mỗi ngày.

 

Là niềm mong ước xưa nay

Ngoan, tài như bác nhắc ta đồng hành:

Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

(Theo Nguyễn Đình Hưng)

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: