Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Chung sức, chung lòng - Cánh diều

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Chung sức, chung lòng sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Chung sức, chung lòng - Cánh diều

Chia sẻ trang 62 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chia sẻ trang 62 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Chia sẻ trang 62 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 62 Bài 1: Nối các thành ngữ, tục ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:

Chia sẻ trang 62 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

1) Thể hiện tình đoàn kết: a) Chung sức, chung lòng; d) Chia ngọt sẻ bùi; e) Lá lành đùm lá rách.

2) Ca ngợi sức mạnh của đoàn kết: b) Bẻ đũa không bẻ được cả nắm; c) Góp gió thành bão.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 62 Bài 2: Em thích nhất thành ngữ hoặc tục ngữ nào trên đây? Hãy giải thích nội dung của thành ngữ hoặc tục ngữ đó.

- Thành ngữ (tục ngữ) mà em thích nhất: ………………..

- Nội dung của thành ngữ (tục ngữ) đó: ………………….

Trả lời

- Em thích nhất câu tục ngữ: Lá lành đùm lá rách 

- Nội dung của thành ngữ (tục ngữ) đó: “Lá lành” chỉ những người có cuộc sống hạnh phúc, đủ đầy. “Lá rách” chỉ những người có hoàn cảnh khó khăn, vất vả. Câu tục ngữ khuyên con người phải sống chan hòa, yêu thương, đùm bọc và che chở lẫn nhau, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Hội nghị Diên Hồng trang 62, 63 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài đọc 1: Hội nghị Diên Hồng trang 62, 63 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Hội nghị Diên Hồng trang 62, 63 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 62 Bài 1: Nhà vua triệu các bô lão về kinh thành Thăng Long bàn việc gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Để thăm hỏi và mừng thọ các bô lão.

b) Để thông báo: Giặc đã tràn qua cửa ải.

c) Để bàn cách không để trăm họ lầm than.

d) Để vấn ý các bô lão: Nên hoà hay nên đánh?

Trả lời:

d) Để vấn ý các bô lão: Nên hoà hay nên đánh?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 63 Bài 2: Vì sao nhà vua muốn hỏi ý kiến các bô lão từ khắp mọi miền đất nước? Đánh dấu √ vào những ô phù hợp.

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Vì họ là những người thân cận của nhà vua.

 

 

b) Vì họ là những bậc trưởng lão, có uy tín trong nhân dân.

 

 

c) Vì họ là những người đã từng cầm quân chiến đấu nên có nhiều kinh nghiệm.

 

 

d) Vì họ đại diện cho ý chí, nguyện vọng của người dân ở mọi miền đất nước.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Vì họ là những người thân cận của nhà vua.

 

b) Vì họ là những bậc trưởng lão, có uy tín trong nhân dân.

 

c) Vì họ là những người đã từng cầm quân chiến đấu nên có nhiều kinh nghiệm.

 

d) Vì họ đại diện cho ý chí, nguyện vọng của người dân ở mọi miền đất nước.

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 63 Bài 3: Hình ảnh các vị bô lão từ khắp mọi miền về dự họp nói lên điều gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Tinh thần lạc quan và niềm tin của các bộ lão trước mọi hoàn cảnh khó khăn.

b) Sự tin tưởng, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân trước quyết định của nhà vua.

c) Tinh thần sẵn sàng chiến đấu, hi sinh chống kẻ thù xâm lược của quân và dân ta.

d) Truyền thống đoàn kết, ý thức trách nhiệm của người dân trước vận mệnh của đất nước.

Trả lời:

d) Truyền thống đoàn kết, ý thức trách nhiệm của người dân trước vận mệnh của đất nước.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 63 Bài 4: Gạch dưới những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện ý chí chung của các vị bô lão trong hội nghị.

Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hoà hay nên đánh? – Đánh! Đá... ánh...! Xin Bệ hạ cho đánh! – Tiếng hô thống thiết nổi lên như sóng cồn. Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua.

Sử quan Lê Văn Hưu nghiêng mình, chép vào quốc sử: “Thượng hoàng triệu phụ lão trong nước họp ở thềm điện Diên Hồng, ban yến và hỏi kế đánh giặc. Các phụ lão đều nói “Đánh!”, muôn người cùng hô một tiếng, như bật ra từ một cửa miệng.”.

Trả lời:

Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hoà hay nên đánh? – Tiếng hô thống thiết nổi lên như sóng cồn. Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua.

Sử quan Lê Văn Hưu nghiêng mình, chép vào quốc sử: “Thượng hoàng triệu phụ lão trong nước họp ở thềm điện Diên Hồng, ban yến và hỏi kế đánh giặc. Các phụ lão đều nói “Đánh!”, muôn người cùng hô một tiếng, như bật ra từ một cửa miệng.”.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 63 Bài 5: Em có cảm nghĩ gì về Hội nghị Diên Hồng?

Trả lời

Hội nghị Diên Hồng rất trang trọng và có sự góp mặt của các bô lão có công dựng nước, giữ nước. Hội nghị thể hiện sự đồng lòng, quyết tâm, đoàn kết đánh giặc giữ nước của toàn thể nhân dân ta.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam trang 64 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài đọc 2: Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam trang 64 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam trang 64 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 64 Bài 1: Đoạn mở đầu bức thư thể hiện tình cảm của Chủ tịch Hồ Chí Minh với đồng bào các dân tộc thiểu số như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Thể hiện tình cảm vui mừng khi được gặp gỡ đồng bào.

b) Thể hiện tình cảm thân thiết, gần gũi đối với đồng bào.

c) Thể hiện niềm tin vào tình đoàn kết giữa các dân tộc anh em.

d) Thể hiện niềm tin vào sự thành công của Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam.

Trả lời:

b) Thể hiện tình cảm thân thiết, gần gũi đối với đồng bào.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 64 Bài 2: Điền từ ngữ vào chỗ trống để xác định đoạn văn ứng với mỗi nội dung đã nêu:

Nội dung

Đoạn văn

a) Các dân tộc trên đất nước ta là anh em một nhà, gắn bó với nhau.

Từ Đồng bào Kinh hay Thổ đến

…………………………………………..

b) Các dân tộc anh em cần đoàn kết để giữ gìn độc lập, để được sống hạnh phúc.

Từ………………………………………. đến………………………………………

c) Tình đoàn kết của các dân tộc anh em không bao giờ thay đổi.

Từ ………………………………………

đến độc lập của chúng ta.

Trả lời:

Nội dung

Đoạn văn

a) Các dân tộc trên đất nước ta là anh em một nhà, gắn bó với nhau.

Từ Đồng bào Kinh hay Thổ đến no đói cùng nhau”

b) Các dân tộc anh em cần đoàn kết để giữ gìn độc lập, để được sống hạnh phúc.

Từ “Giang sơn và Chính Phủ là giang sơn… đến … để ủng hộ Chính phủ ta”

c) Tình đoàn kết của các dân tộc anh em không bao giờ thay đổi.

Từ “Sông có thể cạn, núi có thể mòn  đến độc lập của chúng ta.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 64 Bài 3: Hình ảnh nào trong đoạn cuối bức thư thể hiện niềm tin tuyệt đối của Bác Hồ vào tình đoàn kết giữa các dân tộc anh em? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Chúng ta thương yêu nhau, kính trọng nhau, giúp đỡ nhau.

b) Chúng ta mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta.

c) Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt.

d) Chúng ta quyết góp chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự do, độc lập của chúng ta.

Trả lời:

c) Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 64 Bài 4: Theo em, điều mà Bác Hồ tha thiết mong muốn qua bức thư này là gì? Viết tiếp câu trả lời của em:

Theo em, điều mà Bác Hồ tha thiết mong muốn qua bức thư này là:…………

Trả lời

Theo em điều mà Bác Hồ tha thiết mong muốn qua bức thư này là: sự đoàn kết tuyệt đối giữa tất cả các dân tộc với nhau

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Đại từ trang 65, 66 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu: Đại từ trang 65, 66 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Đại từ trang 65, 66 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

I. Nhận xét

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 65 Bài 1: Nối câu ở bên A với tác dụng tương ứng của từ in đậm được nêu ở bên B:

A

 

B

a) Đền nào thiêng nhất xứ Thanh?

    Ở đâu mà lại có thành tiên xây?

1) Từ dùng để xưng hô.

b) Em tôi rất ngoan. lại khéo tay nữa.

2) Từ dùng để thay thế cho các từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, số lượng,...

c) Lúa gạo hay vàng đều rất quý. Thời gian cũng thế. Nhưng quý nhất là người lao động.

3) Từ dùng để hỏi.

Trả lời 

Nối: a – 3, b – 1, c – 2 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 65 Bài 1: Viết các đại từ in đậm trong những câu sau vào nhóm thích hợp:

a) Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta.

b) Chim non đang sống với mẹ, sao em nỡ bắt nó? Lát nữa chim mẹ về không thấy con sẽ buồn lắm đấy.

c) Bé Rơm vừa chạy vừa nhìn xung quanh với nụ cười tươi rói. Thỉnh thoảng, bé quay đầu lại, ngoắc ngoắc bàn tay bé xíu gọi bọn trẻ. Chúng thấy vậy thích thú, đua nhau đuổi theo.

Dùng để xưng hô:

Dùng để thay thế:

Dùng để hỏi:

chúng ta

sao

chúng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 66 Bài 2:

a) Đặt một câu có đại từ.

..............................................................

..............................................................

b) Cho biết đại từ đó được dùng để làm gì.

Trong câu em mới đặt, đại từ “...........”  dùng để ............

..............................................................

Trả lời

a) Chúng em là học sinh lớp 5B.

b) Trong câu em mới đặt, đại từ “chúng em” dùng để xưng hô.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Cây phượng xóm Đông trang 66, 67 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài đọc 3: Cây phượng xóm Đông trang 66, 67 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Cây phượng xóm Đông trang 66, 67 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 66 Bài 1: Các bạn nhỏ xóm Đông lo lắng điều gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Cây phượng sẽ bị chặt đi để xã mở rộng đường.

b) Các bạn không có chỗ chơi vào những đêm trăng.

c) Quán của cụ Tạo sẽ bị dời đến một nơi xa hơn.

d) Xóm Đông sẽ không thể mở rộng mặt đường.

Trả lời:

a) Cây phượng sẽ bị chặt đi để xã mở rộng đường.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 66 Bài 2: Vì sao khi nghe chuyện, cụ Tạo lại “lặng lẽ về nhà”, “trằn trọc suy nghĩ"? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Vì bọn trẻ đang bàn tán sôi nổi về quán hàng của cụ.

b) Vì xã muốn dời quán hàng của cụ để mở rộng đường.

c) Vì cụ lo nếu chặt cây phượng thì quán của cụ sẽ bị nắng.

d) Vì cụ đang có nhiều nỗi băn khoăn, chưa biết giải quyết thế nào.

Trả lời:

d) Vì cụ đang có nhiều nỗi băn khoăn, chưa biết giải quyết thế nào.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 66 Bài 3:

a) Cụ Tạo đã quyết định ra sao? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Cụ đề nghị xã không mở rộng đường nữa.

 

Cụ đề nghị xã chặt cây phượng để mở rộng đường.

 

Cụ hiến ngôi nhà của mình để xã mở rộng đường.

 

Di cụ đề nghị xã cho cụ dời nhà đến gần viện dưỡng lão.

b) Em có suy nghĩ gì về quyết định của cụ?

................................................................

Trả lời:

a)

 

Cụ đề nghị xã không mở rộng đường nữa.

 

Cụ đề nghị xã chặt cây phượng để mở rộng đường.

Cụ hiến ngôi nhà của mình để xã mở rộng đường.

 

Di cụ đề nghị xã cho cụ dời nhà đến gần viện dưỡng lão.

b) Em cảm thấy đây là một quyết định khó khăn với cụ khi cụ chỉ có căn nhà nhỏ cũng là quán nước của cụ. Hành động đó cũng thể hiện cụ là người giàu đức hi sinh và rất mực yêu thương các bạn nhỏ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 67 Bài 4:

a) Hình ảnh các bạn nhỏ rủ nhau hái một cành hoa phượng thật đẹp đi thăm cụ Tạo ở nhà dưỡng lão có ý nghĩa như thế nào? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý em thích:

 

Các bạn nhỏ trong xóm rất thích cành hoa phượng ấy.

 

Các bạn nhỏ luôn gắn bó với cây phượng đầu xóm.

 

Các bạn nhỏ biết ơn cụ Tạo đã hiến đất mở đường để giữ lại cây phượng.

 

Ý kiến khác (nếu có):

b) Viết một đoạn đối thoại giữa các bạn nhỏ và cụ Tạo theo hình dung của em.

Trả lời:

a)

 

Các bạn nhỏ trong xóm rất thích cành hoa phượng ấy.

 

Các bạn nhỏ luôn gắn bó với cây phượng đầu xóm.

Các bạn nhỏ biết ơn cụ Tạo đã hiến đất mở đường để giữ lại cây phượng.

 

Ý kiến khác (nếu có):

b)

- Các bạn nhỏ: Chúng cháu cảm ơn và biết ơn cụ rất nhiều vì đã hiến đất mở đường để giữ lại cây phượng cho chúng cháu có chỗ vui chơi bóng mát ạ.

- Cụ Tạo: Không có gì các cháu à. Đó cũng là một việc nên làm. Ta rất vui vì các cháu có chỗ vui chơi.

- Các bạn nhỏ: Chúng cháu hứa sẽ chăm sóc cây thật tốt ạ. Mong cụ luôn mạnh khỏe ạ.

- Cụ Tạo: Cảm ơn các cháu, các cháu ngoan lắm!

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 67 Bài 5: Chủ đề của câu chuyện Cây phượng xóm Đông là gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Khuyên mọi người hãy giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn.

b) Ca ngợi những người biết sống vì cộng đồng.

c) Đề cao lối sống giản dị, chan hoà với mọi người.

d) Biểu dương những tấm gương nghị lực, dũng cảm.

Trả lời:

b) Ca ngợi những người biết sống vì cộng đồng.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tiếng ru trang 68 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài đọc 4: Tiếng ru trang 68 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Tiếng ru trang 68 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 68 Bài 1: Bài thơ là lời của ai, nói với ai, khi nào? Đánh dấu √ vào những ô phù hợp:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Bài thơ là lời của mẹ nói với con khi ru con ngủ.

 

 

b) Bài thơ là lời của cha nói với con khi ru con ngủ.

 

 

c) Bài thơ là lời của thầy cô nói với học sinh trên lớp.

 

 

d) Bài thơ là lời của tác giả nói với mọi người trong cộng đồng.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Bài thơ là lời của mẹ nói với con khi ru con ngủ.

 

b) Bài thơ là lời của cha nói với con khi ru con ngủ.

 

c) Bài thơ là lời của thầy cô nói với học sinh trên lớp.

 

d) Bài thơ là lời của tác giả nói với mọi người trong cộng đồng.

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 68 Bài 2: Tìm những hình ảnh trong bài thơ nói lên sự gắn bó giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên. Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ phù hợp ở bên B:

A

 

B

Con ong làm mật

yêu bầu trời.

Con cá bơi

yêu hoa.

Con chim bay lượn, ca hót

là nhờ muôn dòng sông đổ về.

Núi cao

yêu nước.

Biển luôn có nước

là bởi có đất bồi nên.

Trả lời:

- Con ong làm mật yêu hoa.   

- Con cá bơi yêu nước.   

- Con chim bay lượn ca hót yêu bầu trời.

- Núi cao là bởi có đất bồi nên.

- Biển luôn có nước là nhờ muôn dòng sông đổ về.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 68 Bài 3: Em hiểu như thế nào về 2 dòng thơ “Một người - đâu phải nhân gian? / Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!”? Đánh dấu √ vào những ô phù hợp:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Một người đơn lẻ không thể sống nổi.

 

 

b) Một người đơn lẻ rất nhỏ bé, yếu ớt.

 

 

c) Không nên sống như một đốm lửa tàn.

 

 

d) Nhiều người đoàn kết mới làm nên sức mạnh.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Một người đơn lẻ không thể sống nổi.

 

b) Một người đơn lẻ rất nhỏ bé, yếu ớt.

 

c) Không nên sống như một đốm lửa tàn.

 

d) Nhiều người đoàn kết mới làm nên sức mạnh.

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 68 Bài 4: Tình thương yêu và niềm hi vọng cha mẹ dành cho con được thể hiện qua những hình ảnh nào?

Tình thương yêu được thể hiện qua hình ảnh:.........................

..................................................

Niềm hi vọng được thể hiện qua hình ảnh: .........................

..................................................

Trả lời:

- Tình thương yêu được thể hiện qua hình ảnh: Tre già yêu lấy măng non/ Chắt chiu như mẹ yêu con tháng ngày.

- Niềm hi vọng được thể hiện qua hình ảnh: Mau say con lớn hơn thầy/ Các con ôm cả hai tay đất tròn.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Luyện tập về đại từ trang 69, 70 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu: Luyện tập về đại từ trang 69, 70 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Luyện tập về đại từ trang 69, 70 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 69 Bài 1: Viết các đại từ xưng hô trong đoạn văn sau vào nhóm phù hợp:

Quân Nguyên Mông nay đã gần kề biên ải. Thế giặc mạnh như hùm beo. Chúng đã đạp đổ bao thành trì từ đông sang tây. Trẫm và các tướng sĩ đã có kế sách chống giặc. Nhưng lòng trẫm chưa yên vì không nỡ để bách tính lầm than. Các khanh là bậc trưởng lão trong dân gian. Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hoà hay nên đánh?

a) Từ chỉ người nói

 

b) Từ chỉ người nghe

 

c) Từ chỉ cả người nói, người nghe

 

d) Từ chỉ người, vật được nhắc tới

 

Trả lời:

a) Từ chỉ người nói

Trẫm

b) Từ chỉ người nghe

Các khanh 

c) Từ chỉ cả người nói, người nghe

Ta

d) Từ chỉ người, vật được nhắc tới

Chúng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 69 Bài 2: Các danh từ in đậm dưới đây được dùng làm gì? Viết từ ngữ phù hợp (người nói, người nghe) vào chỗ trống để hoàn thành câu trả lời của em.

a) Tôi vừa vào thang máy thì một cậu bé lưng đeo ba lô cũng bước vào.

Cháu chào bác ạ. – Cậu bé nói với tôi.

Cháu đi học à?

– Thưa bác, vâng ạ.

Vừa lúc ấy, thang máy mở cửa. Cậu bé nhoẻn cười chào tôi rồi nhanh nhẹn rảo bước.

– Từ cháu trong câu “Cháu chào bác ạ.” được dùng để chỉ:...........

.............................................

– Từ bác trong câu “Cháu chào bác ạ.” được dùng để chỉ :...........

.............................................

– Từ cháu trong câu “Cháu đi học à?” được dùng để chỉ :...........

.............................................

– Từ bác trong câu “Thưa bác, vâng ạ.” được dùng để chỉ :...........

.............................................

b) − Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?

– Để cho bà nghỉ thêm một lát, cậu bé ạ! Bà cháu trằn trọc mãi, vừa xong mới chợp mắt được.

– Từ bác sĩ trong câu “Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?” được dùng để chỉ …………………………………………………………………..

– Từ cháu trong câu “Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?” được dùng để chỉ ……………………………………………………………………….

– Từ cháu trong câu “Bà cháu trằn trọc mãi, vừa xong mới chợp mắt được.” được dùng để chỉ ……………………………………………………………………….

c) – Chủ nhật này, ai muốn đi chợ phiên với bố mẹ nào?

Con ạ! – Páo nhanh nhảu đáp. – Còn bao nhiêu ngày nữa thì đến chợ phiên, bố nhỉ?

– Còn năm ngày nữa.

– Từ con trong câu “Con ạ!” được dùng để chỉ …………………….

– Từ bố trong câu “Còn bao nhiêu ngày nữa thì đến chợ phiên, bố nhỉ?” được dùng để chỉ ……………………………………………………………………………………

Trả lời:

a)

– Từ cháu trong câu “Cháu chào bác ạ.” được dùng để chỉ: người nói

– Từ bác trong câu “Cháu chào bác ạ.” được dùng để chỉ : người nghe

– Từ cháu trong câu “Cháu đi học à?” được dùng để chỉ: người nghe

– Từ bác trong câu “Thưa bác, vâng ạ.” được dùng để chỉ: người nghe

b)

– Từ bác sĩ trong câu “Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?” được dùng để chỉ: người nghe

– Từ cháu trong câu “Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?” được dùng để chỉ: người nói

– Từ cháu trong câu “Bà cháu trằn trọc mãi, vừa xong mới chợp mắt được.” được dùng để chỉ: người nghe

c)

– Từ con trong câu “Con ạ!” được dùng để chỉ người nói

– Từ bố trong câu “Còn bao nhiêu ngày nữa thì đến chợ phiên, bố nhỉ?” được dùng để chỉ người nghe

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 70 Bài 3: Trao đổi về cách xưng hô:

a) Hãy nêu một số hiện tượng xưng hô chưa phù hợp mà em biết.

Gợi ý: Em có thể nêu hiện tượng bạn bè xưng hô với nhau chưa được lịch sự, trẻ em xưng hô với người lớn hơn chưa được lễ phép,...

b) Nếu bạn xưng hô với em chưa phù hợp, em nên làm gì?

Trả lời:

a) Hiện nay có một số hiện tượng xưng hô chưa phù hợp như các bạn trên lớp xưng tao mày, gọi nhau là chúng mày, chúng nó.

b) Khi bạn xưng hô chưa phù hợp với em thì em sẽ nhắc nhở bạn và xưng hô đúng mực với bạn.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài ca loài kiến trang 71, 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tự đánh giá: Bài ca loài kiến trang 71, 72 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Bài ca loài kiến trang 71, 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

A. Đọc và làm bài tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 71 Bài 1: (1 điểm) Bài thơ nói lên những đặc điểm nào của loài kiến? Đánh dấu √ vào những ô phù hợp:

ĐẶC ĐIỂM

ĐÚNG

SAI

a) Chịu thương, chịu khó.

 

 

b) Tự tin, nghị lực.

 

 

c) Đoàn kết một lòng.

 

 

d) Tốt bụng, thương người.

 

 

Trả lời:

ĐẶC ĐIỂM

ĐÚNG

SAI

a) Chịu thương, chịu khó.

 

b) Tự tin, nghị lực.

 

c) Đoàn kết một lòng.

 

d) Tốt bụng, thương người.

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 71 Bài 2: (1 điểm) Tác giả muốn nói điều gì qua bài thơ? Đánh dấu √ vào những ô phù hợp:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của loài kiến.

 

 

b) Ngạc nhiên trước khả năng đặc biệt của loài kiến.

 

 

c) Thú vị trước những phát hiện của mình về loài kiến.

 

 

d) Khuyên người ta đoàn kết, chăm chỉ, nghị lực như loài kiến.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của loài kiến.

 

b) Ngạc nhiên trước khả năng đặc biệt của loài kiến.

 

c) Thú vị trước những phát hiện của mình về loài kiến.

 

d) Khuyên người ta đoàn kết, chăm chỉ, nghị lực như loài kiến.

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 71 Bài 3: (1 điểm) Nhịp điệu vui tươi của bài thơ được tạo ra bằng cách nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Tạo ra nhiều hình ảnh so sánh.

b) Tạo ra nhiều hình ảnh nhân hoá.

c) Xen kẽ đều đặn các dòng thơ 3 tiếng và 4 tiếng.

d) Sử dụng nhiều từ đồng nghĩa và đa nghĩa.

Trả lời

c) Xen kẽ đều đặn các dòng thơ 3 tiếng và 4 tiếng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 71 Bài 4: (2 điểm) Tìm trong khổ thứ nhất 2 từ dùng để xưng hô (đại từ hoặc danh từ).

Trả lời

Hai từ dùng để xưng hô: Bạn, tôi

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 71 Bài 5: (5 điểm) Hãy viết đoạn văn cho biết em thích nhất những câu thơ hoặc hình ảnh nào và vì sao em thích.

Trả lời

Trong bài thơ trên những hình ảnh em cảm thấy thích nhất đó là hình ảnh “Mỗi đứa mình là một ngôi sao/ Ai cũng mạnh như là lực sĩ” Vì trong hai câu thơ này có sử dụng hình ảnh nhân hoá, và so sánh làm tăng thêm sự thú vị hơn nữa còn làm nổi bật lên về tinh thần đoàn kết của loài kiến. Mỗi một chú kiến là một ngôi sao trên bầu trời, không chú kiến nào thấp kém hơn, và đều phải hỗ trợ nhau trong công việc hàng ngày.

B. Tự nhận xét

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 72 Bài 1: Em tự chấm điểm và cho biết mình đạt yêu cầu ở mức nào?

Trả lời

- Em tự chấm điểm và đánh giá xem mình đạt yêu cầu ở mức độ nào. Ví dụ: tốt,…

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 72 Bài 2: Em cần cố gắng thêm về mặt nào?

Trả lời

- Em tự rút kinh nghiệm những điều cần cố gắng. Ví dụ: Luyện từ và câu,…

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 7: Chung sức, chung lòng Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều

Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Chung sức, chung lòng sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 7.

Bài 7: Chung sức, chung lòng Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều

Video Giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Chung sức, chung lòng - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)