Lịch Sử lớp 6 Cánh diều Bài 3: Nguồn gốc loài người

Giải Lịch Sử 6 | No tags

Mục lục

Với soạn, giải bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch Sử 6 Bài 3.

Giải Lịch Sử lớp 6 Cánh diều Bài 3: Nguồn gốc loài người

Video Giải Lịch Sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người - Cô Phạm Huệ (Giáo viên VietJack)

Câu hỏi giữa bài

Giải Lịch sử 6 trang 14

Quan sát sơ đồ hình 3.1 và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người

Lịch Sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

Câu hỏi 1 trang 14 Lịch Sử lớp 6:

1. Quan sát sơ đồ hình 3.1 và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người trên Trái Đất. Nêu đặc điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của: vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn.

Quan sát sơ đồ hình 3.1 và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người

2. Những phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan” (hình 3.2), “cô gái lu-cy” (hình 3.3) có ý nghĩa như thế nào trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người?

Quan sát sơ đồ hình 3.1 và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người

Lời giải:

1. * Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất: Vượn người => Người tối cổ => Người tinh khôn (còn gọi là: người hiện đại).

* Đặc điểm hình thể của: Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn:


Vượn cổ

Người tối cổ

Người tinh khôn

Thời gian

xuất hiện

Khoảng 5- 6 triệu năm trước đây.

Khoảng 4 triệu năm trước đây.

Khoảng 150.000 năm trước.

Cấu tạo 

cơ thể

- Có thể đứng và đi bằng hai chi sau, còn hai chi trước được giải phóng để cầm nắm, hái hoa quả và tìm kiếm thức ăn.

- Thể tích hộp sọ trung bình: 400 cm3.

- Hầu như hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, tay tự do sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn.



- Thể tích hộp sọ lớn (khoảng từ 650 cm3 đến 1200 cm3),…

- Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như ngày nay (nên còn gọi là người hiện đại): xương cốt nhỏ, bàn tay khéo léo, hộp sọ và thể tích não phát triển, cơ thể gọn và linh hoạt,...

- Thể tích hộp sọ lớn (khoảng 1400 cm3).

2. - Những phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan” (hình 3.2), “cô gái lu-cy” (hình 3.3) có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người:

+ Di côt hóa thạch là bằng chứng quan trọng chứng minh sự tồn tại của loài người.

+ Thông qua việc giám định niên đại của di cốt hóa thạch có thể biết được thời gian xuất hiện của con người (một cách tương đối).

+ Thông qua việc phân tích hình dáng, cấu trúc xương, các nhà khoa học có thể mô phỏng/ phác họa lại những đặc điểm về mặt hình thể (ví dụ: hình dáng và thể tích hộp sọ; chiều cao…), hành vi (đi, đứng, cầm, nắm…) của con người. 

Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người hay, chi tiết khác:

Hãy cho biết những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á

Lịch Sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

Câu hỏi 2 trang 14 Lịch Sử lớp 6: Hãy cho biết những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á?

Lời giải:

- Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy tại nhiều nơi thuộc khu vực Đông Nam Á, ví dụ như:

+ Một số mẩu xương hóa thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm được tìm thấy ở đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a).

+ Di cốt hóa thạch của người tối cổ còn được tìm thấy ở một số nơi: Pôn-a-vung (Mi-an-ma); hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam)…

+ Bên cạnh di cốt hóa thạch, nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia); An Kê, Núi Đọ, Xuân lộc (Việt Nam)…

Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người hay, chi tiết khác:

Quan sát lược đồ 3.4, hãy: Nêu một số dấu tích của Người tối cổ

Lịch Sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

Câu hỏi 3 trang 15 Lịch Sử lớp 6:

Quan sát lược đồ 3.4, hãy:

- Nêu một số dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.

- Nhận xét về phạm vi phân bố của các dấu tích Người Tối cổ ở Việt Nam.

Quan sát lược đồ 3.4, hãy: Nêu một số dấu tích của Người tối cổ

Lời giải:

* Một số dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở Việt Nam:

-  Ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) phát hiện răng hóa thạch Người tối cổ (có niên đại khoảng 400.000 – 300.000 năm trước).

- Ở núi Đọ (Thanh Hóa) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 400.000 năm trước.

- Ở An Khê (Gia Lai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 800 000 năm trước.

- Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 40.000 – 30.000 năm trước.

* Nhận xét:

- Ở Việt Nam, các dấu tích Người tối cổ được tìm thấy trên phạm vi rộng, ở nhiều tỉnh/ thành phố trên cả nước. Điều này chứng tỏ, từ lâu đời, con người đã sinh sống và sinh hoạt ở trên mọi miền của đất nước Việt Nam.

Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người hay, chi tiết khác:

Em hãy tóm tắt quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất

Lịch Sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

Luyện tập 1 trang 16 Lịch Sử lớp 6: Em hãy tóm tắt quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất.

Lời giải:

- Khoa học, đặc biệt là Khảo cổ học và cổ sinh học, đã tìm được nhiều bằng chứng nói lên sự phát triển lâu dài từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao. Đỉnh cao của quá trình này là sự chuyển biến từ vượn thành người.

- Ở chặng đầu của quá trình tiến hóa, có một loài vượn cổ (vượn người), xuất hiện cách ngày nay khoảng 5-6 triệu năm, đã có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay để cầm nắm, ăn hoa quả, củ, lá và cả động vật nhỏ. Xương hóa thạch của chúng được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á…

- Trên đà tiến triển, vượn cổ chuyển biến thành Người tối cổ, bắt đầu từ khoảng 4 triệu năm trước đây. Di cốt hóa thạch của Người tối cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Đông Nam Á… Người tối cổ hầu như đã hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân. Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn. Cơ thể của họ đã có nhiều biến đổi: tuy trán còn thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao, nhưng hộp sọ đã lớn hơn so với vượn cổ (thể tích hộp sọ trung bình khoảng 650 cm3 đến 1200 cm3)… Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích của vượn trên cơ thể minh nhưng Người tối cổ đã là Người.

- Cách ngày nay khoảng 150.000 năm trước đây, con người hoàn thành quá trình tự cải biến mình, đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người, trở thành người tinh khôn (người hiện đại). Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay: xương cốt nhỏ hơn người tối cổ; bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt; hộp sọ và thể tích não phát triển; cơ thể họn và linh hoạt… di cốt hóa thạch của người tinh khôn được tìm thấy ở khắp các châu lục.

Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người hay, chi tiết khác:

Căn cứ vào những thông tin khảo cổ nào để khẳng định rằng, khu vực

Lịch Sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

Luyện tập 2 trang 16 Lịch Sử lớp 6: Căn cứ vào những thông tin khảo cổ nào để khẳng định rằng, khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) là một trong những nơi con người xuất hiện từ rất sớm?

Lời giải:

- Các nhà khoa học đã khẳng định rằng: khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam) là một trong những nơi con người xuất hiện từ rất sớm dựa trên cơ sở: các di cốt hóa thạch hoặc các dấu tích của Người tối cổ:

+ Một số mẩu xương hóa thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm được tìm thấy ở đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a).

+ Di cốt hóa thạch của người tối cổ còn được tìm thấy ở một số nơi: Pôn-a-vung (Mi-an-ma); hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam)…

+ Bên cạnh di cốt hóa thạch, nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia); An Kê, Núi Đọ, Xuân lộc (Việt Nam)…

Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người hay, chi tiết khác:

Lấy chủ đề về những chiếc rìu đá đầu tiên của nhân loại (hình 3.5 và hình 3.6)

Lịch Sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

Vận dụng trang 16 Lịch Sử lớp 6: Lấy chủ đề về những chiếc rìu đá đầu tiên của nhân loại (hình 3.5 và hình 3.6), hãy phát biểu cảm nghĩ của em về óc sáng tạo, tinh thần lao động cần mẫn, kiên trì của Người tối cổ.

Lấy chủ đề về những chiếc rìu đá đầu tiên của nhân loại (hình 3.5 và hình 3.6)

Lời giải:

- Qua hình ảnh những chiếc rìu đá A-sơ-lin (được tìm thấy ở Pháp, có niên đại cách ngày nay khoảng 1,8 triệu năm) và rìu đá An Khê (được tìm thấy ở Việt Nam, có niên đại cách ngày nay khoảng 800.000 năm), có thể thây:

+ Người tối cổ đã có óc sáng tạo trong việc vận dụng đá để làm công cụ lao động.

+ Mặc dù, các công cụ mới chỉ được ghè/ đẽo thô sơ (ghè/ đẽo một mặt/ rìa của hòn đá) nhưng cho thấy Người tối cổ đã có những bước tiến bộ ban đầu so với loài vượn cổ (vượn cổ chưa biết chế tạo công cụ lao động).

Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người hay, chi tiết khác:

Giải Lịch Sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người - Cánh diều

Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người ngắn nhất sách Cánh diều giúp học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập Lịch sử 6 Bài 3 dễ dàng.

Giải Lịch Sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

Câu hỏi đầu bài

SBT Lịch Sử 6 Cánh diều Bài 3: Nguồn gốc loài người

SBT Lịch Sử 6 Cánh diều Bài 3: Nguồn gốc loài người

Với soạn, giải sách bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Lịch Sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người.

Lý thuyết Lịch sử 6 Cánh diều Bài 3: Nguồn gốc loài người

Lý thuyết Lịch sử 6 Cánh diều Bài 3: Nguồn gốc loài người

Với tóm tắt lý thuyết Lịch sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người hay nhất, ngắn gọn sách Cánh diều sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch sử 6.

1. Quá trình tiến hóa từ vượn thành người

a. Vượn cổ:

- Thời gian xuất hiện: Khoảng 5- 6 triệu năm trước đây.

- Cấu tạo cơ thể: 

Có thể đứng và đi bằng hai chi sau, còn hai chi trước được giải phóng để cầm nắm, hái hoa quả và tìm kiếm thức ăn. 

+ Thể tích hộp sọ trung bình: 400 cm3.

Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

b. Người tối cổ:

- Thời gian xuất hiện: Khoảng 4 triệu năm trước đây.

- Cấu tạo cơ thể: 

Hầu như hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, tay tự do sử dụng công cụ.

+ Thể tích hộp sọ lớn (khoảng từ 650 cm3 đến 1200 cm3),…

c. Người tinh khôn:

- Thời gian xuất hiện:

- Cấu tạo cơ thể:

Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như ngày nay (nên còn gọi là người hiện đại).

Thể tích hộp sọ lớn (khoảng 1400 cm3).

Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

2. Dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á

- Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy tại nhiều nơi thuộc khu vực Đông Nam Á:

+ Di cốt hóa thạch của người tối cổ còn được tìm thấy ở một số nơi: Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Pôn-a-vung (Mi-an-ma); hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam)…

+ Nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia); An Kê, Núi Đọ, Xuân lộc (Việt Nam)…

Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

3. Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam

-  Ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) phát hiện răng hóa thạch Người tối cổ (có niên đại khoảng 400.000 – 300.000 năm trước).

Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

Ở núi Đọ (Thanh Hóa) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 400.000 năm trước.

Ở An Khê (Gia Lai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 800 000 năm trước.

Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 40.000 – 30.000 năm trước.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Lịch sử lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 3 Cánh diều năm 2025 có đáp án

Câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người có đáp án sách Cánh diều giúp học sinh ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 6.

Trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 3 Cánh diều năm 2025 có đáp án

Câu hỏi nhận biết 

Câu 1. Vượn người xuất hiện cách ngày nay bao nhiêu năm?

A. Khoảng 5 - 6 triệu năm.

B. Khoảng 4 triệu năm.

C. Khoảng 15 vạn năm.

D. Khoảng 1 triệu năm.

Câu 2. Người tối cổ xuất hiện cách ngày nay bao nhiêu năm?

A. Khoảng 8 triệu năm.

B. Khoảng 4 triệu năm.

C. Khoảng 15 vạn năm.

D. Khoảng 5- 6 triệu năm.

Câu 3. Loài người là kết quả của quá trình tiến hoá từ loài

A. tinh tinh.

B. voọc.

C. Vượn người.

D. khỉ.

Câu 4. Người tinh khôn xuất hiện cách ngày nay bao nhiêu năm?

A. Khoảng 8 triệu năm.

B. Khoảng 4 triệu năm.

C. Khoảng 15 vạn năm.

D. Khoảng 5- 6 triệu năm.

Câu 5. Những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở khu vực nào của Việt Nam?

A. Hòa Bình, Sơn La, Gia Lai

B. Lạng Sơn, Thanh Hóa, Gia Lai, Đồng Nai

C. Quảng Ngãi, Đồng Nai, Đồng Nai

D. Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thanh Hoá

Câu 6. Những dấu tích nào của Người tối cổ đã được tìm thấy ở Việt Nam?

A. Công cụ kim loại.

B. Răng hóa thạch, công cụ lao động bằng đá.

C. Bộ xương hoá thạch.

D. Những mảnh xương sọ và răng.

Câu 7. Địa điểm nào sau đây không phải là nơi tìm thấy dấu tích của người tối cổ ở Việt Nam?

A. Thanh Hoá.

B. Gia Lai.

C. Đông Sơn.

D. Đồng Nai.

Câu 8. Những dấu tích của Người tối cổ được phát hiện trên đất nước Việt Nam có niên đại sớm nhất từ

A. khoảng 600.000 năm trước.

B. khoảng 700.000 năm trước.

C. khoảng 800.000 năm trước.

D. khoảng 900.000 năm trước.

Câu hỏi thông hiểu

Câu 9. Người tối cổ đã

A. phát minh ra lửa.

B. sử dụng sắt để chế tác công cụ lao động.

C. chế tạo ra cung tên.

D. biết trồng trọt và thuần dưỡng động vật.

Câu 10. Bước nhảy vọt thứ hai trong quá trình chuyển biến từ vượn thành người là: sự chuyển biến từ

A. vượn cổ thành người tinh khôn.

B. người tinh khôn thành người tối cổ.

C. người tối cổ thành người tinh khôn.

D. người tối cổ thành vượn người.

Câu 11. Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người tối cổ là gì?

A. Đột biến gen. 

B. Quá trình lao động.

C. Sự thích nghi với môi trường.

D. Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại.

Câu hỏi vận dụng

Câu 12. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm hình thể của người tối cổ?

A. Xuất hiện cách ngày nay khoảng 4 triệu năm trước.

B. Hoàn toàn đi đứng bằng hai chân.

C. Thể tích hộp sọ trung bình từ 650cm3 đến 1.200cm3

D. Hình dáng, cấu tạo cơ thể giống người ngày nay.

Câu 13. Ý nào dưới đây không phản ánh đúng đặc điểm của Người tối cổ?

A. Đi bằng hai chân, hai tay dùng để cầm, nắm công cụ.

B. Lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.

C. Ghè đẽo thô sơ các hòn đá để làm công cụ lao động.

D. Xuất hiện cách ngày nay khoảng 15 vạn năm.

Câu 14. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm của người tinh khôn?

A. Xuất hiện cách ngày nay khoảng 150.000 năm trước.

B. Hình dáng, cấu tạo cơ thể giống người ngày nay.

C. Thể tích hộp sọ trung bình khoảng 1.400cm3

D. Trán thấp, bợt ra sau; trên cơ thể có lớp lông rất dày.

Câu 15. So với loài Vượn người, về cấu tạo cơ thể, Người tối cổ tiến hoá hơn hẳn điểm nào?

A. Trán thấp và bợt ra sau, u mày nối cao.

B. Đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể.

C. Thể tích sọ lớn, hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.

D. Cơ thể Người tối cổ lớn hơn Vượn người.

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 6 Cánh diều có đáp án hay khác: