Với soạn, giải bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch Sử 6 Bài 6.
Giải Lịch Sử lớp 6 Kết nối tri thức Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Video Giải Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy - Cô Phí Thị Hồng (Giáo viên VietJack)
Trong đời sống thường ngày, chúng ta sử dụng rất nhiều các vật dụng được làm từ đồng và sắt
Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Câu hỏi mở đầu trang 24 Bài 6 Lịch Sử lớp 6: Trong đời sống thường ngày, chúng ta sử dụng rất nhiều các vật dụng được làm từ đồng và sắt, bởi các nguyên liệu này đã trở nên rất quen thuộc và cần thiết đối với con người từ rất lâu đời. Em hãy kể tên một số vật dụng đó. Em có biết các nguyên liệu đồng và sắt được phát hiện như thế nào, từ bao giờ và chúng đã làm thay đổi đời sống xã hội ra sao?
Lời giải:
* Một số vật dụng được làm từ đồng, sắt:
- Đồ dùng sinh hoạt trong gia đình: xoong, chảo, thìa, nĩa, dao…
- Các công cụ sản xuất (thủ công): liềm, cuốc, xẻng, cày…
- Các loại máy móc/ thiết bị được sử dụng trong sản xuất công nghiệp và các lĩnh vực khác.
* Sự xuất hiện của kim loại và tác động của chúng tời đời sống của người nguyên thủ:
- Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện và chế tác công cụ lao đồng bằng đồng đỏ, tiếp theo là đồng thau.
- Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
- Sự xuất hiện của kim loại có nhiều tác động quan trọng tới đời sống kinh tế - xã hội của con người.
+ Tác động tới đời sống kinh tế:
Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá.
Nhờ sử dụng công cụ kim khí, con người có thể khai phá những vùng đất đai mới.
Xuất hiện một số ngành sản xuất mới, như: luyện kim (đúc đồng, rèn sắt), đóng thuyền,...
Con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.
+ Tác động tới đời sống xã hội:
Các gia đình phụ hệ xuất hiện, thay thế các gia đình mẫu hệ.
Công xã thị tộc dần bị thu hẹp do một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống.
Xuất hiện tình trạng “tư hữu”, khiến quan hệ “công bằng và bình đẳng” bị phá vỡ.
Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị
=> Xã hội nguyên thủy dần tan rã.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Nêu quá trình con người phát hiện ra kim loại.
Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Câu hỏi 1 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Nêu quá trình con người phát hiện ra kim loại.
Lời giải:
- Khoảng 3500 năm TCN, cư dân Tây Á và Ai cập đã biết sử dụng đồng đỏ để chế tác công cụ lao động.
- Khoảng 2000 năm TCN, cư dân ở nhiều khu vực trên thế giới đã biết sử dụng đồng thau.
- Khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, cư dân ở nhiều khu vực trên thế giới đã biết sử dụng sắt để chế tác công cụ lao động.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện.
Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Câu hỏi 2 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện.
Lời giải:
- Những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện:
+ Các gia đình phụ hệ xuất hiện, thay thế các gia đình mẫu hệ.
+ Công xã thị tộc dần bị thu hẹp do một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống.
+ Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
+ Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
=> Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Vì sao xã hội nguyên thủy ở các nước phương Đông phân hóa nhưng lại không triệt để
Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Câu hỏi 3 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Vì sao xã hội nguyên thủy ở các nước phương Đông phân hóa nhưng lại không triệt để?
Lời giải:
- Ở phương Đông (Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc…), do sinh sống ven các con sông lớn, cư dân phải liên kết với nhau trong các cộng đồng (vốn là các công xã thị tộc) để làm thủy lợi và chống ngoại xâm. Tính cố kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy vẫn tiếp tục được bảo lưu. Do đó, xã hội nguyên thủy phân hóa sớm hơn co với các nơi khác nhưng không triệt để.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Thời đại đồ đồng ở Việt Nam đã trải qua những nền văn hóa khảo cổ nào
Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Câu hỏi 4 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Thời đại đồ đồng ở Việt Nam đã trải qua những nền văn hóa khảo cổ nào?
Lời giải:
- Thời đại đồ đồng ở Việt Nam đã trải qua 5 nền văm hóa khảo cổ, là:
+ Văn hóa Phùng Nguyên (khu vực Bắc Bộ), có niên đại khoảng 2000 năm TCN.
+ Văn hóa Đồng Đậu (Bắc Bộ), tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ), có niên đại khoảng 1500 năm TCN.
+ Văn hóa Gò Mun (Bắc Bộ) và Văn hóa Đồng Nai (Nam Bộ), có niên đại khoảng 1000 năm TCN.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Quan sát hình 4, hãy kể tên một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hóa Gò Mun
Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Câu hỏi 5 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Quan sát hình 4, hãy kể tên một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hóa Gò Mun.
Lời giải:
- Một số công cụ, vũ khí bằng đồng thuộc văn hóa Gò Mun:
+ Công cụ: rìu.
+ Vũ khí: mũi tên, dao, giáo
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Thời kì này, đời sống kinh tế - xã hội của cư dân có những biến đổi gì
Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Câu hỏi 6 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Thời kì này, đời sống kinh tế - xã hội của cư dân có những biến đổi gì?
Lời giải:
Những chuyển biến trong đời sống kinh tế - xã hội của người nguyên thủy ở Việt Nam khi công cụ kim loại xuất hiện:
- Chuyển biến về kinh tế:
+ Địa bàn cư trú được mở rộng.
+ Con người đã biết dùng cày gỗ có lắp lưỡi bằng đồng để cày ruộng, trồng lúa, dùng lưỡi hái để gặt.
- Chuyển biến về xã hội:
+ Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định.
+ Hình thành những khu vực đông dân cư (ở lưu vực các dòng sông lớn, như: sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai…), chuẩn bị cho sự xuất hiện của các quốc gia cổ đại đầu tiên trên đất nước Việt Nam.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Sự xuất hiện của kim loại đã có tác động như thế nào đến đời sống của con người
Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Luyện tập và Vận dụng 1 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Sự xuất hiện của kim loại đã có tác động như thế nào đến đời sống của con người?
Lời giải:
- Sự xuất hiện của kim loại có nhiều tác động quan trọng tới đời sống kinh tế - xã hội của con người.
+ Tác động tới đời sống kinh tế:
Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá.
Nhờ sử dụng công cụ kim khí, nhất là công cụ sắt, con người có thể khai phá những vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi.
Đưa tới sự xuất hiện một số ngành sản xuất mới, như: luyện kim (đúc đồng, rèn sắt), đóng thuyền,...
Nhờ năng suất lao động tăng lên, con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.
+ Tác động tới đời sống xã hội:
Các gia đình phụ hệ xuất hiện, thay thế các gia đình mẫu hệ.
Công xã thị tộc dần bị thu hẹp do một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống.
Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị
=> Xã hội nguyên thủy dần tan rã.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Lập bảng theo mẫu sau và điền những nội dung phù hợp
Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Luyện tập và Vận dụng 2 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Lập bảng theo mẫu sau và điền những nội dung phù hợp
Nền văn hóa
Niên đại
Công cụ tìm thấy
Phùng Nguyên
Đồng Đậu
Gò Mun
Tiền Sa Huỳnh
Đồng Nai
Lời giải:
Nền văn hóa
Niên đại
Công cụ tìm thấy
Phùng Nguyên
2000 năm TCN
- Những mẩu gỉ đồng; mẩu đồng thau nhỏ; mảnh vòng hay đoạn dây chỉ.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Hãy tìm hiểu thêm và cho biết nguyên liệu đồng hiện nay còn được sử dụng vào những việc gì
Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Luyện tập và Vận dụng 3 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Hãy tìm hiểu thêm và cho biết nguyên liệu đồng hiện nay còn được sử dụng vào những việc gì? Tại sao các công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống?
Lời giải:
- Hiện nay, nguyên liệu đồng còn được sử dụng trong việc:
+ Sản xuất (lõi) dây điện; que hàn đồng…
+ Sản xuất một số vật dụng, đồ dùng trong gia đình, như: mâm, nồi…
+ Sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho việc thờ cúng: tượng (bằng đồng), lư hương…
+ Sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ làm từ đồng ví dụ như: tượng đồng, tranh đồng, trống đồng...
- Các công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống hiện nay, vì:
+ Tính chất vật lí của đồng là nguyên liệu mềm, dẻo (so với sắt, thép…), dễ nóng chảy ở nhiệt độ cao => bất tiện trong việc chế tạo các vật dụng hoặc công cụ sản xuất đòi hỏi độ cứng, chịu nhiệt tốt.
+ Các vật dụng/ công cụ bằng đồng khi để trong không khí hoặc nơi có độ ẩm cao thì rất dễ bị ô-xi hóa, dẫn tới gỉ sét hoặc bị biến đổi về màu sắc => mất thẩm mĩ; khó bảo quản…
+ Cùng với sự phát triển của khoa học – công nghệ => con người đã chế tạo/ tìm ra nhiều vật liệu mới có ưu điểm vượt trội hơn so với đồng, ví dụ: nhẹ hơn nhưng cứng hơn và không bị nóng chảy ở nhiệt độ cao.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Giải Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy - Kết nối tri thức
Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy ngắn nhất sách Kết nối tri thức
giúp học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập Lịch sử 6 Bài 6 dễ dàng.
Giải Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Câu hỏi giữa bài
SBT Lịch Sử 6 Kết nối tri thức Bài 6 Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy
SBT Lịch Sử 6 Kết nối tri thức Bài 6 Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Với soạn, giải sách bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 6 Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Lịch Sử 6 Bài 6.
A. Trắc nghiệm
Vở thực hành Lịch sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy - Kết nối tri thức
Giải vở thực hành Lịch sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Với giải vở thực hành Lịch sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong VTH Lịch sử 6.
Lý thuyết Lịch Sử 6 Kết nối tri thức Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Lý thuyết Lịch Sử 6 Kết nối tri thức Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Với tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay nhất, ngắn gọn sách Kết nối tri thức
sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch Sử 6.
1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy
a. Phát hiện ra kim loại:
- Khoảng 3500 TCN, người Tây Á và Ai Cập biết dùng đồng đỏ.
- Khoảng 2000 TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau.
- Cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tạo ra công cụ và vũ khí bằng sắt.
b. Chuyển biến trong đời sống vật chất
- Khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.
- Nâng cao năng suất lao động => con người không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa.
- Nghề luyện kim, dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc,... dần trở thành ngành sản xuất riêng.
b. Sự thay đổi trong đời sống xã hội
- Xuất hiện các gia đình phụ hệ.
- Xã hội dần dần có sự phân hóa kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã.
- Ở phương Đông, xã hội nguyên thủy phân hóa sớm nhưng không triệt để.
2. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
a. Sự xuất hiện kim loại
- Từ khoảng 4000 năm trước, cư dân ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ đã biết tới đồ đồng.
b. Sự phân hóa và tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
- Người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú từ vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông.
- Sản xuất nông nghiệp phát triển.
- Trong đời sống xã hội có sự phân hóa.
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Lịch Sử 6 Kết nối tri thức Bài 6 (có đáp án): Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ
sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Lịch Sử 6.
Trắc nghiệm Lịch Sử 6 Kết nối tri thức Bài 6 (có đáp án): Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Câu 1. Khoảng 3500 năm TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra
A. đồng đỏ.
B. đồng thau.
C. sắt.
D. nhựa.
Lời giải
Đáp án: A.
Khoảng 3500 năm TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra đồng đỏ (SGK Lịch Sử 6/ trang 24).
Câu 2. Khoảng 2000 năm TCN, người nguyên thủy đã biết dùng nguyên liệu nào dưới đây để chế tạo công cụ lao động?
A. Thép.
B. Đồng thau.
C. Sắt.
D. Nhựa.
Lời giải
Đáp án: B.
Khoảng 2000 năm TCN, người nguyên thủy đã biết dùng đồng thau để chế tạo công cụ lao động (SGK Lịch Sử 6/ trang 24).
Câu 3. Khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, người nguyên thủy đã biết dùng nguyên liệu nào dưới đây để chế tạo công cụ lao động?
A. Thép.
B. Đồng thau.
C. Sắt.
D. Nhựa.
Lời giải
Đáp án: C.
Khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, người nguyên thủy đã biết dùng sắt để chế tạo công cụ lao động (SGK Lịch Sử 6/ trang 24).
Câu 4. Người nguyên thủy đã lần lượt sử dụng các nguyên liệu nào dưới đây để chế tác công cụ lao động?
A. Đồng đỏ => đồng thau => đá => sắt.
B. Sắt => đá => đồng đỏ => đồng thau.
C. Đá => đồng đỏ => đồng thau => sắt.
D. Đá => sắt => đồng thau => đồng đỏ.
Lời giải
Đáp án: C.
Người nguyên thủy đã lần lượt sử dụng đá => đồng đỏ => đồng thau => sắt để chế tác công cụ lao động.
Câu 5. Nhờ sử dụng công cụ lao động bằng kim loại, người nguyên thủy đã
A. thu hẹp diện tích sản xuất.
B. bị giảm sút năng suất lao động.
C. chuyển địa bàn cư trú lên vùng núi cao.
D. tăng năng suất lao động, tạo ra của cải dư thừa.
Lời giải
Đáp án: D.
Nhờ sử dụng công cụ lao động bằng kim loại, người nguyên thủy đã tăng năng suất lao động, tạo ra của cải dư thừa (SGK Lịch Sử 6/ trang 25).
Câu 6. Nội dung nào dưới đây không đúng khi mô tả những chuyển biến trong đời sống kinh tế của con người ở cuối thời nguyên thủy?
A. Nghề luyện kim, dệt vải, làm gốm… trở thành ngành sản xuất riêng.
B. Năng suất lao động tăng cao, tạo ra một lượng của cải dư thừa thường xuyên.
C. Diện tích trồng trọt được mở rộng do con người khai hoang nhiều vùng đất mới.
D. Địa bàn cư trú của con người chuyển từ vùng đồng bằng lên vùng núi cao.
Lời giải
Đáp án: D.
- Những chuyển biến trong đời sống kinh tế của con người ở cuối thời nguyên thủy:
+ Nghề luyện kim, dệt vải, làm gốm… trở thành ngành sản xuất riêng.
+ Năng suất lao động tăng cao, tạo ra một lượng của cải dư thừa thường xuyên.
+ Diện tích trồng trọt được mở rộng do con người khai hoang nhiều vùng đất mới.
- Nội dung đáp án D không phải chuyển biến về kinh tế ở cuối thời nguyên thủy, vì: địa bàn cư trú của con người được mở rộng theo hướng chuyển từ vùng núi cao xuống vùng trung du, đồng bằng ven sông, ven biển.
Câu 7. Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại đã đưa đến chuyển biến nào trong đời sống xã hội của con người ở cuối thời nguyên thủy?
A. Xuất hiện các gia đình mẫu hệ.
B. Xã hội có sự phân hóa giàu – nghèo.
C. Xuất hiện các bầy người nguyên thủy.
D. Hình thành quan hệ công bằng, bình đẳng.
Lời giải
Đáp án: B.
Việc sử dụng công cụ bằng kim loại đã kiến năng suất lao động của con người tăng lên, tạo ra một lượng của cải dư thừa thường xuyên => tình trạng “tư hữu” xuất hiện, xã hội có sự phân hóa giàu – nghèo.
Câu 8. Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại đã đưa đến chuyển biến nào trong đời sống xã hội của con người ở cuối thời nguyên thủy?
A. Xuất hiện các gia đình phụ hệ.
B. Công xã thị tộc được mở rộng.
C. Xuất hiện các bầy người nguyên thủy.
D. Hình thành quan hệ công bằng, bình đẳng.
Lời giải
Đáp án: A.
Việc sử dụng công cụ bằng kim loại đã dẫn đến sự xuất hiện của các gia đình phụ hệ (do người đàn ông đảm nhiệm những công việc nặng nhọc hơn => người đàn ông có vai trò lớn và là chủ gia đình; con lấy theo họ cha).
Câu 9. Xã hội nguyên thủy ở phương Đông phân hóa sớm nhưng không triệt để, vì cư dân phương Đông
A. không sử dụng công cụ lao động bằng kim loại.
B. cần liên kết với nhau để làm thủy lợi, chống ngoại xâm.
C. sinh sống phân tán, không tập trung trên một địa bàn nhất định.
D. sinh sống chủ yếu tại các vùng núi cao, hải đảo xa xôi.
Lời giải
Đáp án: B.
Xã hội nguyên thủy ở phương Đông phân hóa sớm nhưng không triệt để, vì cư dân phương Đông cần liên kết với nhau để làm thủy lợi, chống ngoại xâm (SGK Lịch Sử 6/ trang 26).
Câu 10. Nền văn hóa Phùng Nguyên (Bắc Nộ, Việt Nam) có niên đại cách ngày nay khoảng
A. 2000 TCN.
B. 1500 TCN.
C. 1000 TCN.
D. 500 TCN.
Lời giải
Đáp án: A.
Nền văn hóa Phùng Nguyên (Bắc Nộ, Việt Nam) có niên đại cách ngày nay khoảng 2000 TCN (SGK Lịch Sử 6/ trang 26).
Câu 11. Nền văn hóa Đồng Đậu, Tiền Sa Huỳnh ở Việt Nam có niên đại cách ngày nay khoảng
A. 2000 TCN.
B. 1500 TCN.
C. 1000 TCN.
D. 500 TCN.
Lời giải
Đáp án: B.
Nền văn hóa Đồng Đậu, Tiền Sa Huỳnh ở Việt Nam có niên đại cách ngày nay khoảng 1500 TCN (SGK Lịch Sử 6/ trang 26).
Câu 12. Nền văn hóa Gò Mun, Đồng Nai ở Việt Nam có niên đại cách ngày nay khoảng
A. 2000 TCN.
B. 1500 TCN.
C. 1000 TCN.
D. 500 TCN.
Lời giải
Đáp án: C.
Nền văn hóa Gò Mun, Đồng Nai ở Việt Nam có niên đại cách ngày nay khoảng 1000 TCN (SGK Lịch Sử 6/ trang 26).
Câu 13. Nội dung nào sau đây không đúng khi mô tả về những chuyển biến trong đời sống kinh tế ở Việt Nam vào cuối thời nguyên thủy?
A. Dùng cày gỗ có lắp lưỡi bằng đồng để cày ruộng.
B. Con người định cư lâu dài ở ven các dòng sông lớn.
C. Công cụ lao động bằng đồng được sử dụng phổ biến.
D. Con người chuyển lên cư trú tại những vùng núi cao.
Lời giải
Đáp án: D.
Ở Việt Nam, vào cuối thời nguyên thủy, con người đã rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống sinh sống tại các vùng đồng bằng ven sông (SGK Lịch Sử 6/ trang 27).
Câu 14. Nền văn hóa tiền Sa Huỳnh ở khu vực nào của Việt Nam hiện nay?
A. Bắc Bộ.
B. Trung Bộ.
C. Nam Bộ.
D. Tây Nguyên.
Lời giải
Đáp án: B.
Nền văn hóa tiền Sa Huỳnh ở khu vực Trung Bộ của Việt Nam hiện nay (SGK Lịch Sử 6/ trang 26).
Câu 15. Nền văn hóa Đồng Nai ở khu vực nào của Việt Nam hiện nay?
A. Bắc Bộ.
B. Trung Bộ.
C. Nam Bộ.
D. Tây Nguyên.
Lời giải
Đáp án: C.
Nền văn hóa Đồng Nai ở khu vực Nam Bộ của Việt Nam hiện nay (SGK Lịch Sử 6/ trang 26).
Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 6 Kết nối tri thức có đáp án hay khác: