Với soạn, giải bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch Sử 6 Bài 5.
Giải Lịch Sử lớp 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Video Giải Lịch Sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp - Cô Nguyễn Phương Nga (Giáo viên VietJack)
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Câu hỏi 1 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Kim loại đã được phát hiện ra như thế nào?
Lời giải:
- Từ thiên niên kỉ V TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đổ khi khai thác đá.
- Đầu thiên niên kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp hay, chi tiết khác:
Em hãy quan sát các hình 5.2 đến 5.4 và cho biết
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Câu hỏi 2 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Em hãy quan sát các hình 5.2 đến 5.4 và cho biết:
+ Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm gì khác biệt về chủng loại, hình dáng so với công cụ bằng đá?
+ Kim loại được sử dụng vào những mục đích gì trong đời sống của con người cuối thời nguyên thủy?
Lời giải:
- Điểm khác biệt của công cụ bằng kim loại so với công cụ bằng đá là:
+ Phong phú, đa dạng về chủng loại (có các loại công cụ như: mũi tên, kiếm, dao găm, lưỡi câu, lưỡi cày bằng kim loại…).
+ Hình dáng công cụ mảnh, thanh thoát và sắc bén hơn, hiệu quả hơn.
- Kim loại được sử dụng vào các mục đích sau:
+ Chế tạo công cụ lao động, vũ khí…
+ Làm đồ trang sức (vòng tay, vòng cổ…)
+ Khai thác mỏ (dùng dụng: búa, đục, lưỡi rìu bằng đồng… để khai thác mỏ đồng).
+ Xuất hiện nghề luyện kim.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp hay, chi tiết khác:
Đọc các thông tin, quan sát sơ đồ 5.5, em hãy cho biết
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Câu hỏi 1 trang 28 Lịch Sử lớp 6: Đọc các thông tin, quan sát sơ đồ 5.5, em hãy cho biết:
+ Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa xã hội thành “người giàu” và “người nghèo”?
+ Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội có phân hóa giàu, nghèo.
Lời giải:
- Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa xã hội thành “người giàu” và “người nghèo” là: tình trạng “tư hữu” (một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm hữu một phần của cải tập thể thành của riêng; điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ; xã hội dần có sự phân hóa).
- Trong xã hội có giai cấp: quan hệ công bằng – bình đẳng bị phá vỡ, thay vào đó là mối quan hệ bất bình đẳng giữa các giai cấp.
+ Giai cấp thống trị (những người giàu có) nắm trong tay quyền lực, được hưởng nhiều đặc quyền, đặc lợi.
+ Giai cấp bị thống trị (những người nghèo khổ) không được hưởng đặc quyền, đặc lợi; bị giai cấp thống trị áp bức.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp hay, chi tiết khác:
Vì sao xã hội nguyên thủy ở phương Đông không phân hóa triệt để
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Câu hỏi 2 trang 28 Lịch Sử lớp 6: Vì sao xã hội nguyên thủy ở phương Đông không phân hóa triệt để?
Lời giải:
- Ở phương Đông, vào cuối thời nguyên thủy, cư dân đã sinh sống và canh tác nông nghiệp vem các dòng sông lớn. Họ thường sống quây quần, gắn bó với nhau để cùng làm thủy lợi (đắp đê, đào kênh, mương…), cùng sản xuất nông nghiệp. Do đó, mối quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, thân thiết => xã hội phân hóa không triệt để.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp hay, chi tiết khác:
Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.9 và kết hợp thông tin trong bài, em hãy
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Câu hỏi trang 29 Lịch Sử lớp 6: Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.9 và kết hợp thông tin trong bài, em hãy:
- Nêu một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã.
- Cuối thời nguyên thủy, người Việt cổ đã có những công cụ lao động và những ngành nghề sản xuất nào?
Lời giải:
* Một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã:
- Việc sử dụng các công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai…
- Con người làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, biết nung gốm ở nhiệt độ cao, biết đúc công cụ và vật dụng bằng đồng… Những xóm làng đã dần xuất hiện.
* Công cụ lao động và ngành nghề sản xuất của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy:
- Những công cụ lao động của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy là: Mũi giáo, mũi tên, lưỡi câu, đồ gốm…
- Những ngành nghề của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy là: làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, nung gốm, rèn đúc công cụ và vật dụng bằng đồng…
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp hay, chi tiết khác:
Em hãy nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Luyện tập 1 trang 30 Lịch Sử lớp 6: Em hãy nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy. Phát minh quan trọng nào của người nguyên thủy tạo nên những chuyển biến này?
Lời giải:
* Những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy:
- Chuyển biến về kinh tế:
+ Con người phát hiện ra kim loại và sử dụng kim loại để chế tác công cụ lao động.
+ Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại một cách phổ biến đã khiến cho: năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá; con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên; mặt khác, nhờ sử dụng công cụ kim khí, nhất là công cụ sắt, con người đã có thể khai phá những vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi…
- Chuyển biến về xã hội:
+ Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
+ Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
+ Mặt khác, sự xuất hiện và sử dụng phổ biến của công cụ kim loại còn dẫn đến sự thay đổi hẳn địa vị xã hội của người đàn ông => các gia đình phụ hệ đã xuất hiện, thay thế cho gia đình mẫu hệ. Trong các gia đình phụ hệ, người đàn ông trở thành trụ cột, nắm toàn quyền quyết định các công việc – chính điều này đã nhen nhóm sự bất bình đẳng ngay từ trong mỗi gia đình - “tế bào” của xã hội.
* Lý giải nguyên nhân dẫn đến sự chuyển biến: việc phát minh ra và sử dụng phổ biến các công cụ lao động bằng kim loại đã dẫn đến những chuyển biến kinh tế - xã hội ở cuối thời nguyên thủy.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp hay, chi tiết khác:
Quan sát công cụ lao động và những vật dụng của người nguyên thủy
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Vận dụng 2 trang 30 Lịch Sử lớp 6: Quan sát công cụ lao động và những vật dụng của người nguyên thủy giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, em hãy viết một đoạn văn ngắn mô tả cuộc sống của họ.
Lời giải:
- Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với các nền văn hóa Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Dấu ấn đầu tiên tạo nên sự chuyển biến này là việc cư dân phát minh ra thuật luyện kim và biết chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng.
- Việc sử dụng các công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai… Con người làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, biết nung gốm ở nhiệt độ cao, biết đúc công cụ và vật dụng bằng đồng… Những xóm làng đã dần xuất hiện.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp hay, chi tiết khác:
Em hãy kể tên một số vật dụng bằng kim loại mà con người
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Vận dụng 3 trang 30 Lịch Sử lớp 6: Em hãy kể tên một số vật dụng bằng kim loại mà con người ngày nay vẫn thừa hưởng từ những phát minh của người nguyên thủy.
Lời giải:
- Một số vật dụng bằng kim loại mà con người ngày nay vẫn thừa hưởng từ những phát minh của người nguyên thủy là:
+ Lưỡi câu.
+ dao găm.
+ Lưỡi cày bằng kim loại.
+ Xiên nướng thịt (công cụ mũi nhọn).
+ Đồ gốm.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp hay, chi tiết khác:
SBT Lịch Sử 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
SBT Lịch Sử 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Với soạn, giải sách bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Lịch Sử 6 Bài 5.
VTH Lịch Sử 6 Chân trời sáng tạo Bài 4: Xã hội nguyên thủy
Với giải vở thực hành Lịch Sử 6 Bài 4: Xã hội nguyên thủy sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh lớp 6 dễ dàng làm bài tập về nhà trong VTH Lịch Sử 6 Bài 4.
Giải vở thực hành Lịch Sử 6 Chân trời sáng tạo Bài 4: Xã hội nguyên thủy
Lý thuyết Lịch Sử 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Lý thuyết Lịch Sử 6 Chân trời sáng tạo Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
Với tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp hay nhất, ngắn gọn sách Chân trời sáng tạo
sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch Sử 6.
I. SỰ XUẤT HIỆN CỦA CÔNG CỤ LAO ĐỘNG BẰNG KIM LOẠI
- Khoảng thiên niên kỉ V TCN là đồng đỏ.
- Đầu thiên niên kỉ II TCN, người nguyên thủy đã luyện được đồng thau và sắt.
- Việc phát hiện và sử dụng công cụ kim loại đưa đến nhiều chuyển biến trong đời sống kinh tế của con người:
+ Khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt.
+ Tăng năng suất lao động.
+ Xuất hiện như nghề luyện kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí.
II. SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
- Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa.
- Tình trạng tư hữu xuất hiện => xã hội có sự phân hóa giàu – nghèo.
- Quá trình phân hoá và tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở các nơi trên thế giới không giống nhau (ở phương Đông phân hóa không triệt để).
III. VIỆT NAM CUỐI THỜI KÌ NGUYÊN THUỶ
- Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có nhiều chuyển biến, gắn với ba nền văn hoá: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cư dân biết đến thuật luyện kim và chế tác công cụ, vũ khí bằng đồng.
- Người nguyên thuỷ đã mở rộng địa bàn cư trú chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã…
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 5 Chân trời sáng tạo năm 2025 có đáp án
Câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp có đáp án sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 6.
Trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 5 Chân trời sáng tạo năm 2025 có đáp án
Câu hỏi nhận biết
Câu 1: Kim loại đầu tiên mà con người biết đến là
A. đồng đỏ.
B. đồng thau.
C. sắt.
D. thiếc.
Đáp án: A
Lời giải: Kim loại đầu tiên được con người tình cờ phát hiện ra khi khai thác đá vào khoảng thiên niên kỉ V TCN là đồng đỏ (SGK-trang 27)
Câu 2: Cư dân ở Bắc Bộ Việt Nam biết tới đồ đồng từ khi nào?
A. 2000 năm trước.
B. 3000 năm trước.
C. 4000 năm trước.
D. 5000 năm trước.
Đáp án: C
Lời giải: Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có nhiều chuyển biến, gắn với ba nền văn hoá: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cư dân biết đến thuật luyện kim và chế tác công cụ, vũ khí bằng đồng. (SGK-trang 29)
Câu 3: Công cụ lao động bằng chất liệu nào đã giúp người nguyên thuỷ mở rộng địa bàn cư trú?
A. Đá.
B. Gỗ.
C. Kim loại.
D. Nhựa.
Đáp án: C
Lời giải: Công cụ lao động bằng kim loại giúp đem lại năng suất lao động cao, giúp con người khai phá thêm đất đai, mở rộng địa bàn cư trú.
Câu 4: Các nền văn hoá gắn với thời kì chuyển biến của xã hội nguyên thuỷ ở Việt Nam là
A. Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun.
B. Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Óc Eo.
C. Phùng Nguyên, Núi Đọ, Đa Bút.
D. Hoa Lộc, Đồng Đậu, Tràng An.
Đáp án: A
Lời giải: Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có nhiều chuyển biến, gắn với ba nền văn hoá: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cư dân biết đến thuật luyện kim và chế tác công cụ, vũ khí bằng đồng (SGK-trang 29)
Câu 5: Từ đồng đỏ, con người đã biết luyện kim tạo ra chất liệu gì để làm thành công cụ lao động?
A. Sắt.
B. Thép.
C. Đồng thau.
D. Vàng.
Đáp án: C
Lời giải: Kim loại đầu tiên được con người tình cờ phát hiện ra khi khai thác đá vào khoảng thiên niên kỉ V TCN là đồng đỏ. Việc biết sử dụng lửa và làm đồ gốm dẫn đến việc luyện ra đồng thau vào đầu thiên niên kỉ II TCN. (SGK-trang 27)
Câu 6: Một trong những chuyển biến cuối thời nguyên thuỷ là con người đã chuyển dần địa bàn cư trú từ rừng núi xuống
A. hang động.
B. đồng bằng ven sông.
C. vùng hải đảo.
D. ven suối.
Đáp án: B
Lời giải: Người nguyên thuỷ đã mở rộng địa bàn cư trú chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn (SGK-trang 30)
Câu 7: Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời sớm nhất ở
A. Tây Á và Đông Nam Á.
B. Tây Á và Bắc Phi.
C. Tây Á và Nam Mĩ.
D. Tây Á và Nam Á.
Đáp án: B
Lời giải: Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời sớm nhất ở Tây Á và Bắc Phi (SGK - trang 27).
Câu 8: Xã hội nguyên thuỷ ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng vào thời gian cách đây
A. Hơn 4000 năm
B. Hơn 3000 năm
C. Hơn 2000 năm
D. Hơn 1000 năm
Đáp án: A
Lời giải: Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có nhiều chuyển biến, gắn với ba nền văn hoá: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cư dân biết đến thuật luyện kim và chế tác công cụ, vũ khí bằng đồng. (SGK-trang 29)
Câu hỏi thông hiểu
Câu 9: Xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông không phân hoá triệt để, vì
A. lãnh thổ phương Đông quá rộng lớn.
B. dân số phương Đông quá nhiều.
C. công cụ kim loại được sử dụng phổ biến.
D. con người sống quần tụ cùng sản xuất nông nghiệp, đắp đê và chống ngoại xâm
Đáp án: D
Lời giải: Xã hội nguyên thủy ở phương Đông không phân hóa triệt để vì : người nguyên thủy ở phương Đông vẫn sống quần tụ để đào mương, chống giặc ngoại xâm,... Do vậy, sự liên kết giữa các cộng đồng và nhiều tập tục vẫn được bảo lưu. (SGK-trang 28)
Câu 10: Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với nền văn hóa
A. Sơn Vi.
B. Phùng Nguyên.
C. Xuân Lộc.
D. Núi Đọ.
Đáp án: B
Lời giải: Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với nền văn hóa Phùng Nguyên (SGK – trang 29).
Câu 11: Xã hội nguyên thuỷ tan rã, thay thế cho nó là xã hội
A. có giai cấp và nhà nước.
B. thị tộc.
C. bộ lạc.
D. bộ tộc.
Đáp án: A
Lời giải: Xã hội nguyên thuỷ bị tan rã do có phân hoá giàu nghèo, tức là xuất hiện các giai cấp thống trị và bị trị, hình thành nên nhà nước của giai cấp thống trị.
Câu 12: Nguyên nhân sâu xa nào dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thủy?
A. Sự phát triển của đời sống tinh thần của con người
B. Công cụ đồ đá phát triển.
C. Phát minh ta lửa của người tối cổ.
D. Công cụ kim loại được phát hiện và sử dụng phổ biến.
Đáp án: D
Lời giải: Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa. Số sản phẩm dư thừa đó bị những người đứng đầu thị tộc, bộ lạc chấp chiếm. Xã hội phân hoá thành người giàu và người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ do đó tan rã (SGK-trang 28).
Câu 13: Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên, những sản phẩm dư thừa ấy đã
A. được chia đều cho mọi thành viên trong thị tộc.
B. bị người đứng đầu thị tộc, bộ lạc chấp chiếm (tư hữu).
C. bị vứt bỏ, không sử dụng đến.
D. được ưu tiên chia cho phụ nữ và trẻ nhỏ.
Đáp án: B
Lời giải: Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên, những sản phẩm dư thừa ấy đã bị người đứng đầu thị tộc, bộ lạc chấp chiếm (tư hữu).
Câu hỏi vận dụng
Câu 14: Những chuyển biến lớn trong xã hội cuối thời nguyên thuỷ ở Việt Nam tạo cơ sở cho sự ra đời của
A. công cụ lao động bằng kim loại.
B. nghề nông trồng lúa nước.
C. các quốc gia cổ đại.
D. nghề chăn nuôi và đánh cá.
Đáp án: C
Lời giải: Xã hội nguyên thuỷ tan rã chuyển sang xã hội có giai cấp và nhà nước.
Câu 15: Hệ quả quan trọng nhất khi con người sử dụng công cụ bằng kim loại (nhất là đồ sắt) là gì?
A. Khai khẩn được nhiều vùng đất hoang, mở rộng diện tích canh tác.
B. Làm xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới: luyện kim, đóng thuyền…
C. Hình thành một nền nông nghiệp sơ khai.
D. Năng suất lao động tăng cao, tạo ra lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.
Đáp án: D
Lời giải: Việc sử dụng công cụ lao động kiến năng suất của con người tăng cao, con người đã tạo ra lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên. Trên cơ sở đó, tình trạng tư hữu xuất hiện, dẫn đến những chuyển biến quan trọng khác trong đời sống xã hội của con người.
Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 6 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác: