Soạn bài Thương nhớ bầy ong - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn Văn 6 (ngắn nhất) | No tags

Mục lục

Soạn bài Thương nhớ bầy ong ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Thương nhớ bầy ong - Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Thương nhớ bầy ong

Bố cục

Xem thêm Bố cục Thương nhớ bầy ong

Chuẩn bị đọc:

Câu 1 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Em đã từng chia tay chú chó nhỏ của mình vì chú bị bệnh và đã chết. Tâm trạng của em lúc đó rất buồn, hụt hẫng như mất đi một người thân yêu của mình.

Câu 2 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

KỸ THUẬT TẠO CHÚA VÀ CHIA ĐÀN ONG

a. Tạo chúa:

- Khi đàn ong xung mãn, Khi nguồn phấn, mật dồi dào hoặc ong chúa đã già thì đàn ong có khuynh hướng tạo những nụ để nuôi chúa mới để thay thế hoặc chia bay. Đây là đặc điểm sinh học nhằm bảo vệ nòi giống, luôn có ong chúa dự trữ trong đàn.

- Phương pháp đàn có chúa: Chọn đàn ong có 8 hoặc 9 cầu quân thật đông (có thể quân bu cả trên nắp). Dùng một ván ngắn đặt vào giữa 4 cầu nhộng, như vậy 2 cầu nhộng và cầu mật sẽ ở bên ngoài và ở đây không có ong chúa, bên kia ong chúa vẫn đẻ bình thường. Đưa khung tạo chúa vào giữa hai cầu nhộng và làm công việc như ở phương pháp đàn không chúa.

b. Chia đàn: Những đàn từ 7 cầu đông quân trở lên đều có thể chia đàn.

KỸ THUẬT KHAI THÁC PHẤN HOA

1. Khai Thác Phấn Hoa: Vào mùa bông chè, cà phê, mắc cỡ ..vv.., nếu  nguồn phấn dồi dào ta có thể tổ chức khai thác phấn hoa:

Dùng một tấm lưới có các lỗ có đường kính 5,7mm chận trước cửa tổ, bên dưới dùng một máng để hứng phấn. Ong đi làm về mang hai hạt phấn ở hai chân sau khi chui vào lỗ của lưới thoái phấn sẽ đễ lại hai hạt phấn ở bên ngoài. Hai hạt phấn này sẽ rơi xuống màng hứng phấn. Trưa hoặc chiều người nuôi ong sẽ gom số phấn này lại.

* Để bảo quản phấn hoa người ta có 3 cách: 

- Phơi nắng: trải mỏng phấn hoa trên tấm bạt hay tấm tôn, phơi 3 nắng để đạt độ khô 10%. Phương pháp này phấn hoa sẽ mất đi một số thành phần và không được vệ sinh. Do đó phấn hoa  thành phẩm chỉ để cho ong ăn vào mùa khan phấn hoặc mùa khai thác mật cao su.

- Sấy bằng tủ sấy: Để phấn hoa có thể trở thành thực phẩm cho người sử dụng được. Ta cần sấy  phấn hoa trong tủ sấy ở 450 C  đựng vào bao bì  sạch và đậy kín có chống ẩm.

- Bảo quản bằng  cách ủ với đường: Phấn hoa phơi một nắng cho ráo nước, sau đó cho vào những bình miệng rộng cứ 1 lớp phấn khoảng 3cm thì 1 lớp đường 2cm và trên cùng là lớp đường. Sau một thời gian đường chảy ra và hoà vào phấn. Cách bảo quản này hầu như giữ được gần hết các thành phần phấn hoa rất tốt để làm hàng hoá và cho ong ăn.

2. Khai thác mật ong: Vào những mùa hoa nở rộ như: Cà phê, cao su, chôm chôm, nhãn .v.v.

- Người ta đem những đàn ong mạnh (tức những đàn đã đạt đến 10 cầu quân thật đông) đến những vùng có hoa nở rộ để khai thác mật ong.

- Lấy các khung cầu ra (có thể để lại 1 → 2 cầu hoặc lấy hết) giũ hết ong vào thùng, dùng chổi ong quét hết ong xuống thùng.

- Dùng dao thật sắt để cắt lớp mặt sáp trám trên các ô lắng chứa mật.

- Đưa các khung cầu này vào thùng quay ly tâm để lấy mật ra.

- Sau khi đã lấy hết  mật lại bỏ các khung cầu này vào thùng ong trở lại. Thường thì mùa hoa có thể có từ 10 → 15 ngày có thể lấy mật một lần. Mỗi lần 1 đàn  10 cầu có thể lấy được từ từ 4 → 12 kg mật ong.

Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

 “Ong trại” có nghĩa là một phần đàn ong rời bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa – con duy nhất trong đàn ong có khả năng sinh sản.

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Văn bản thuộc thể loại hồi kí vì nó mang những đặc điểm đặc trưng của thể loại:

- Kể lại những sự việc mà người viết trực tiếp tham dự trong quá khứ. Trong văn bản, tác giả đã kể lại sự việc trong quá khứ khi gia đình nuôi ong và chứng kiến cảnh ong trai với tâm trạng buồn bã.

- Người kể chuyện: ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.

- Hình thức ghi chép: tác gia ghi chép lại những sự việc có thật khi tác giả chứng kiến ong trại và truyện được kể hấp dẫn, sâu sắc, thể hiện những tâm sự, chiêm nghiệm của tác giả.

Câu 2 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Theo em, không thể bỏ bớt cụm từ  “sau này” hoặc “ngày thơ bé” vì câu văn thể hiện những cảm xúc, suy tư trong quá khứ đã ảnh hưởng đến ý thơ, những cảm xúc trong thơ của tác giả sau này. Đó là mối liên hệ giữa quá khứ với hiện tại và tương lai. Nên nếu bỏ bớt cụm từ, người đọc sẽ không thể hiểu được ý nghĩa của câu văn.

Các sự việc trong hồi kí thường được kể theo trình tự thời gian. Vì vậy cần có các cụm từ chỉ thời gian để xác định được thời điểm xảy ra sự việc.

Câu 3 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bày ong bỏ tổ bay đi:

- Tôi cũng ném đất vụn lên nhưng không ăn thua gì

- Tôi nhìn theo, buồn không nói được.

- Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.

Qua những câu văn đó cho thấy cậu bé có tình cảm yêu mến đặc biệt với bầy ong, khi chúng rời xa, cậu cảm thấy buồn bã, như mất đi một phần vốn rất thân quen với mình.

Câu 4 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Văn bản thuộc kiểu hồi kí vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. Có thể khẳng định được điều ấy vì nhân vật tôi đã kể về những lần ong trại và từ đó thể hiện những suy nghĩ, chiêm nghiệm của mình: những vật vô tri vô giác, nhỏ nhẻ, vụn vặt cũng mang một linh hồn vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến. Những cảm xúc ngày thơ bé đó cũng đã ảnh hưởng, ám ảnh đến tác giả về sau.

Câu 5 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Tác giả đã thể hiện nhân vật tôi có cách quan sát tỉ mỉ, thể hiện những hiểu biết về đặc điểm loài ong, cách cảm nhận về thiên nhiên, loài vật vô cùng tinh tế và phát hiện ra những điều sâu sắc: mọi vật đều mang trong nó một linh hồn, gần gũi và thân thuộc với con người.

Câu 6 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Theo em, nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận được thể hiện qua câu văn “ Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”. Ông là một nhà thơ nổi tiếng của nước ta, những bài thơ của ông thường thấm đẫm một nỗi buồn mênh mang khó tả.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 111, 112 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 111, 112 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 111, 112 - Chân trời sáng tạo

Tri thức đọc hiểu

Kí: là thể loại văn học coi trọng sự thật và những trải nghiệm, chứng kiến của những người viết

Hồi kí: chủ yếu kể lại những sự việc mà người viết đã từng tham dự hoặc chững kiến trong quá khứ 

Người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí: thường xưng tôi hoặc chúng tôi mang hình bóng của tác giả, nhưng không hoàn toàn đồng nhất với tác giả. 

Hình thức ghi chép và cách kể sự việc trong hồi kí: “Ghi chép” theo cách thông thường là việc chuẩn bị nguồn tư liệu về những điều có thật, đã xảy ra để viết nên tác phẩm.

Tri thức tiếng Việt

Ẩn dụ, hoán dụ

- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ:

 “Những mũi tên đen...” trong đoạn “Lần này nó chưa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đầu bay tới tấp.

 “Ấy là những con chèo bẻo” là hình ảnh ẩn dụ. 

Ẩn dụ này dựa trên sự giống nhau về hình dáng, màu sắc, tốc độ bay,... của bầy chim chèo bẻo với những mũi tên được bắn đi từ dây cung.

- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ:

“Cả nhà ăn cơm trong hương lúa đầu mùa...”

 (Lấy vật chứa để gợi vật được chứa); “Kháng chiến ba ngàn ngày không nghi/ Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân” (lấy bộ phận để gợi toàn thể);...

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Lao xao ngày hè - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Lao xao ngày hè ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Lao xao ngày hè - Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Lao xao ngày hè

Bố cục

Xem thêm Bố cục Lao xao ngày hè

Chuẩn bị đọc

Câu 1 (trang 112 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

- Học sinh thường yêu thích mùa hè và trông đợi mùa mùa vì đó là khoảng thời gian sẽ được nghỉ học sau một năm học hành căng thẳng, được đi chơi như về quê thăm ông bà hoặc đi du lịch, được tham gia những trò chơi cùng với chúng bạn.

- Kì nghỉ hè vừa qua em đã được bố mẹ cho đi tham quan tại Nha Trang, khung cảnh thiên nhiên vùng biển vô cùng tuyệt vời, những bãi cát trải dài và sóng biển rì rào, những hòn đảo hoang sơ và tuyệt đẹp với nước biển trong xanh.

Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Từ ngữ xuất hiện ở đoạn văn bản trước là bồ các (cũng gọi là ác là)

Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Sự khác biệt trong thái độ của nhân vật “tôi” đối với chèo bẻo, quạ, diều hâu và chim cắt cho thấy nhân vật tôi rất am hiểu về tập tính của các loài chim, có sự quan sát kĩ lưỡng với từng loài.

Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Giống nhau: cảm nhận của em cũng giống với nhân vật tôi, mỗi loài chim có đặc tính khác nhau, có loài chim hiền, có loài chim hung dữ.

Khác nhau: nhân vật tôi có sự am hiểu sâu sắc từ tự quan sát tự nhiên và kinh nghiệm có được khi sống ở vùng quê.

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 115 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Bức tranh cuộc sống trong Lao xao mùa hè được miêu tả qua cảm nhận của nhân vật “tôi”, ngôi thứ nhất.

Câu 2 (trang 115 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Một số câu văn kể chuyện, miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong văn bản:

Kia kìa! Con diều hâu bay tít lên cao, nó có cái mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm: Đâu có xác chết. Đâu có gà con… Khi tiến nó rú lên, tất cả gà chui vào cánh mẹ.

Người ta nói chèo bẻo là kẻ cặp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ đây tôi lại quý chèo bẻo/ Ngày mùa, chúng thức suốt đêm. Mới tờ mờ đất đã cất tiếng gọi người” “Chè cheo chét” Chèo bẻo trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm!.....

Việc kết hợp miêu tả, biểu cảm khi kể chuyện đã giúp cho việc thể hiện không khí ngày hè trở nên sôi động hơn.

Câu 3 (trang 115 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Một số âm thanh: tiếng kêu của các loài chim “các… các”, “bịm bịp”, “chéc chéc”, tiếng con gà mái “cực cực”, con vịt bầu “mặc mặc”.

Hình ảnh:

- Ong vàng, ong bò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật.

- Con diều hâu lao xuống như mũi tên, gà mẹ xù cánh vừa kêu vừa mổ, vừa đạp diều hâu.

- Chèo bẻo lao vào đánh diều hâu túi bụi.

- Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi để dỗ gà mái.

…..

Tác giả đã sử dụng sự quan sát tinh tế, tỉ mỉ bằng thính giác, thị giác  để thấy những âm thanh, hình ảnh trên, góp phần tạo nên cái lao xao ngày hè. 

Câu 4 (trang 115 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Chủ đề văn bản: thể hiện tình yêu với thiên nhiên và sự trân trọng, gìn giữ vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh sắc quê hương Việt Nam.

Câu 5 (trang 115 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Tác giả đã thể hiện cảm xúc vui sướng, hạnh phúc khi được trải qua những mùa hè êm đềm, bình yên ở quê hương.

Câu 6 (trang 116 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Ấn tượng và cảm xúc khi đọc Lao xao ngày hè:

Bài văn đã đêm đến cho em những hiểu biết thú vị về đặc điểm, tập tính, hình dáng của một số loài chim. Bằng khả năng quan sát tinh tế, tỉ mỉ, hiểu biết về các loài chim, tác giả đã miêu tả thế giới các loài chim vô cùng sinh động, chúng liên kết thành một xã hội như loài người: có hiền, có dữ, có mâu thuẫn giải quyết bằng bạo lực… Qua đó, em cảm thấy yêu mến thế giới tự nhiên quanh mình.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Đánh thức trầu - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Đánh thức trầu ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Đánh thức trầu - Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Đánh thức trầu

Bố cục

Xem thêm Bố cục Đánh thức trầu

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 120 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Cậu bé còn muốn trầu nhìn thấy mình được thể hiện qua các câu thơ: Trầu ơi hãy tỉnh lại/ Mở mắt xanh ra nào/Lá nào muốn cho tao/ Thì mày chìa ra nhé.

Câu 2 (trang 120 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Cách xưng hô gần gũi và lời đánh thức trầu nhẹ nhàng, ba lần gọi dậy vì sợ trầu đã ngủ say, thể hiện tình cảm thân thiết của cậu bé với trầu giống như những người bạn đang nói chuyện cùng nhau.

Câu 3 (trang 120 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Mỗi khi muốn hái trầu vào ban đêm, cậu bé cùng bà và mẹ mình, phải gọi cho trầu tỉnh ngủ rồi mới xin “hái vài lá” vì hái trầu đêm dễ làm trầu lụi nên phải đánh thức trầu, nói rõ lí do, phải hái rất nhẹ nhàng và chỉ hái vài lá đủ dùng. Điều này đã cho thấy những người dân quê đối xử với cây cối bình đẳng như với con người, có cảm xúc, suy nghĩ, tâm hồn giống như con người.

Câu 4 (trang 120 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Từ câu hát của người bà và của cậu bé, em nghĩ rằng con người không hẳn là chúa tể muôn loài mà con người và loài vật là những người bạn. Muôn loài, dù là cỏ cây, hoa lá, động vật cũng đều có suy nghĩ, cảm xúc và tình cảm của riêng nó. Con người nên đối xử tôn trọng, bình đẳng, thân thiết và hoà mình cùng với muôn loài.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 121 Tập 1 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 121 Tập 1 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 121 Tập 1 - Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Câu văn có phép so sánh: Con diều hâu lao như mũi tên xuống.

Câu văn có phép ẩn dụ: Lần này nó chửa kịp ăn,những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay tới. “Những mũi tên đen” là hình ảnh ẩn dụ.

Biện pháp so sánh và ẩn dụ có đặc điểm:

- Giống nhau:

+ Các sự việc, hiện tượng có nét tương đồng với nhau.

+ Đều có vế B (Sự vật dùng để so sánh, tăng sức gợi hình, gợi cảm.

- Khác nhau:

+ Biện pháp So sánh có 2 vế A, B đầy đủ.

+ Ẩn dụ: Ẩn đi vế A, chỉ còn vế B. Cách nói này có tính hàm súc cao hơn, gợi ra nhiều liên tưởng…

Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

a. Biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn:

- bà già, kẻ ác – để chỉ lũ diều hâu.

- Người có tội – để chỉ chèo bẻo

b. Nét tương đồng

- Kẻ ác: để chỉ diều hâu bởi nó là con vật hung dữ, thường bắt gà con. (sự giống nhau dựa trên bản chất là xấu xa)

- Bà già: để chỉ diều hâu, ý nói đây là đối thủ đáng gờm của chèo bẻo. (sự giống nhau dựa trên bản chất là xấu xa)

- Người có tội để chỉ chèo bẻo, ý muốn nói chèo bẻo cũng là loài vật khá hung dữ, thích ăn thịt các loài côn trùng. (dựa trên bản chất).

Tác dụng của phép ẩn dụ: làm tăng sức gợi hình , gợi cảm cho sự diễn đạt, khiến cho thế giới các loài chim hiện lên sinh động, bộc lộ được những đặc điểm giống như con người.

Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Phép hoán dụ, dựa vào nội dung câu có thể xác định như sau:

a. cả làng xóm (lấy vật chứa để gợi vật được chứa )

b. đõ ong (lấy vật chứa để gợi vật được chứa )

c. thành phố (lấy vật chứa để gợi vật được chứa )

d. nhà trong, nhà ngoài (lấy vật chứa để gợi vật được chứa )

Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

“Mắt xanh” gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh chiếc lá trầu, trong trường hợp này đây là phép ẩn dụ vì giữa mắt xanh và lá trầu có sự giống nhau về hình dáng, màu sắc.

Câu 5 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Hình ảnh  sử dụng phép ẩn dụ mà em thích là “Lần này nó chửa kịp ăn,những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay tới.”

Hình ảnh ẩn dụ là những mũi tên đen nhằm muốn nói tới những chú chèo bẻo. Hình ảnh đó gợi ra cho người đọc hình dung về chú chim chèo bẻo lao nhanh xuống để kịp cứu gà con đang bị diều hâu tha đi.

Câu 6 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Biện pháp tu từ nhân hoá, được gợi qua các từ “đã ngủ rồi hả trầu?”. Tác giả đã xưng hô, trò chuyện thân mật với vật như với con người và từ miêu tả hành động cho vật như với con người (ngủ),

Câu 7 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hoá vì các tác giả đã gọi, tả các loài vật, cây cối bằng những từ gọi, tả người.

Viết ngắn: 

Câu hỏi (trang 122 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Viết đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) nói về đặc điểm riêng của một cây hoa hoặc một con vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một trong số các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ.

Đoạn văn tham khảo:

Trong gia đình em, chú chó là người bạn thân thiết và gần gũi nhất với em. Em đặt tên chú là Bobby. Chú có hình dáng nhỏ nhé, bộ lông màu xám, đôi tai dài và chiếc đuôi luôn ngoe nguẩy. Món ăn ưa thích của Bobby là khoai tây chiên. Mỗi khi em mua tặng đồ ăn là chú lại sủa lên thích thú, dùng hai chân nhảy lên lòng em như nói lời cảm ơn . Bobby thường thích cùng em đi dạo trong công viên mỗi buổi chiều, chú tung tăng đi lại và thỉnh thoảng dừng lại để trêu đùa những chú chó khác trong công viên. Mỗi khi em đi học về, Bobby đều chạy ra tận cửa để đón và reo lên mừng rỡ. Chú đã chia sẻ cùng em mọi chuyện trong cuộc sống. Em rất yêu chú chó nhỏ của mình.

Xem thêm các bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 ngắn nhất Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Một năm ở Tiểu học - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Một năm ở Tiểu học ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Một năm ở Tiểu học - Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Một năm ở Tiểu học

Bố cục

Xem thêm Bố cục Một năm ở Tiểu học

Câu hỏi (trang 123 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Em hãy đối chiếu với đặc điểm của thể loại hồi kí trong mục Tri thức đọc hiểu và hoàn tất các câu sau:

1. Một năm ở Tiểu học kể lại chuỗi sự việc mà tác giả là người….

2. Đó là những sự việc có thật diễn ra tại… gắn với quãng đời… của…

3. Nhân vật xưng “tôi”, người kể chuyện ngôi…., là… trong tác phẩm và là hình bóng của tác giả Nguyễn Hiến Lê ngoài đời.

4. Văn bản có sự kết hợp giữa kể chuyện với…. và…

Trả lời:

1. Một năm ở Tiểu học kể lại chuỗi sự việc mà tác giả là người kể.

2. Đó là những sự việc có thật diễn ra tại quá khứ gắn với quãng đời học sinh của nhân vật “tôi”.

3. Nhân vật xưng “tôi”, người kể chuyện ngôi thứ nhất , là hình ảnh của tác giả trong tác phẩm và là hình bóng của tác giả Nguyễn Hiến Lê ngoài đời.

4. Văn bản có sự kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và biểu cảm.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt (trang 124) - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt trang 124 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt (trang 124) - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản

Câu 1 (trang 126 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Đoạn mở bài và kết bài của bài văn đã đáp ứng yêu cầu của bài văn tả cảnh sinh hoạt.

- Mở bài: giới thiệu cảnh sinh hoạt chợ nổi Cái Răng.

- Kết bài: phát biểu ấn tượn cảm xúc sau khi thăm phiên chợ nổi.

Câu 2 (trang 126 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Tác giả miêu tả cảnh chợ nổi trên sông theo trình tự từ bao quát đến cụ thể.

Câu 3 (trang 126 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Bài văn gợi tả được cử chỉ, hành động của con người gắn với thời gian, không gian cụ thể: các tiếng rao trên các con thuyền. Tác giả có sử dụng các biện pháp tu từ khi diễn đạt như so sánh, hoán dụ

Câu 4 (trang 126 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Người viết có phối hợp các giác quan trong khi quan sát cảnh chợ nổi trên sông gồm: thị giác, thính giác, xúc giác.

Câu 5 (trang 126 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Người viết đã đứng ở trên xuồng máy để quan sát. Xuồng máy đi trên sông nên tác giả có thể dịch chuyển, thay đổi và có thể quan sát khung cảnh chợ nổi  rõ ràng, chi tiết.

Câu 6 (trang 126 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Kinh nghiệm:

- Để tả cảnh sinh hoạt cần quan sát và dùng lời văn gợi tả, làm sống lại bức tranh sinh hoạt, giúp người đọc hình dung được rõ nét về không khí, đặc điểm nổi bật của cảnh.

- Cần giới thiệu được cảnh sinh hoạt, thời gian, địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt.

- Tả lại cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí.

- Thể hiện được hoạt động của con người trong thời gian, không gian cụ thể.

- Gợi được quang cảnh, không khí chung, những hình ảnh tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt.

- Sử dụng từ ngữ phù hợp, nêu được cảm nhận của người viết về cảnh được miêu tả.

- Đảm bảo cấu trúc bài văn ba phần.

Hướng dẫn quy trình viết

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết 

Bước 2: Tìm ý lập dàn ý

Bước 3: Viết bài

Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm 

Đề bài: Hãy tả lại một cảnh sinh hoạt mà em có dịp quan sát hoặc tham dự. 

Bài văn tả cảnh sinh hoạt – Tham khảo

Trung Thu là Tết của thiếu nhi. Vào dịp Tết Trung Thu, quê hương em không chỉ đẹp đẽ mà còn rất nhộn nhịp, sôi động.

Khi ông mặt trời dần khuất sau lũy tre làng. Cũng là lúc màn đêm buông xuống. Bầu trời cao thăm thẳm và lấp lánh những vì sao đêm. Một đêm mùa thu với tiết trời se lạnh. Gió thoảng thoảng khẽ vờn trong những tán cây. Khắp xóm làng nhộn nhịp tiếng cười của lũ trẻ rủ nhau đi phá cỗ Trung Thu.

Mặt trăng bắt đầu lên cao hơn, to hơn và sáng rõ hơn. Trăng giống như một chiếc đĩa khổng lồ đang lơ lửng trên không trung, làm bạn cùng với những vì sao nhỏ bé. Ánh trăng đêm nay dường như sáng kì lạ, soi xuống trước sân nhà những vệt sáng vàng. Làng xóm ngập trong ánh trăng đêm rằm.

Khoảng tám giờ, trẻ em trong làng bắt đầu với lễ hội Trung Thu của mình. Tất cả tụ họp lại khoảng sân rộng rãi ở nhà văn hóa xem tiết mục múa lân do các anh chị thanh thiếu niên biểu diễn. Em cùng các bạn trong xóm cũng rủ nhau đến tham gia. Dưới ánh trăng sáng, những con lân với màu sắc rực rỡ múa lượn từng vòng theo nhịp trống đánh dồn dập. Những chiếc đèn ông sao, đèn kéo quân… lấp lánh trong ánh trăng vàng. Sau đó là sự xuất hiện của chị Hằng và chú Cuội với những màn đối đáp hài hước. Cùng với đó là các tiết mục văn nghệ của các anh chị, các bạn nhỏ.

Sau các tiết mục văn nghệ là phần chia bánh kẹo. Chúng em đứa nào cũng háo hức nhận quà từ chị Hằng và chú Quậy. Phần thi trình bày mâm ngũ quả cũng rất hấp dẫn. Ba đội dự thi gồm có: xóm trên, xóm giữa và xóm dưới. Mâm ngũ quả của mỗi đội đều rất cầu kỳ và đẹp đẽ. Những loại quả hàng ngày em vẫn ăn như dưa hấu, dứa, thanh long, bưởi… đã được cắt tỉa thành những bông hoa rực rỡ màu sắc, những chú chó xinh xắn… Ban giám khảo đã phải rất khó khăn trong việc lựa chọn đội chiến thắng. Cuối cùng với phần trình bày độc đáo nhất, mâm ngũ quả của đội xóm giữa đã giành được chiến thắng. Cuối chương trình, chúng em được phá cỗ. Bạn nhỏ nào cũng háo hức khi được thưởng thức bánh trung thu, hoa quả… Mọi người vừa ăn uống vừa trò chuyện rất vui vẻ.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài (Nói và nghe trang 129) Trình bày về một cảnh sinh hoạt - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nói và nghe: Trình bày về một cảnh sinh hoạt trang 129, 130 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài (Nói và nghe trang 129) Trình bày về một cảnh sinh hoạt - Chân trời sáng tạo

Đề bài: Dựa vào bài mà em đã viết ở tiết trước, trình bày bài nói của mình theo các bước sau đây:

Lời giải chi tiết

Bước 1: Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.

Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý.

- Sử dụng các ý đã tìm trong bài viết tả lại một cảnh sinh hoạt.

- Sử dụng dàn ý đã lập cho bài viết tả lại một cảnh sinh hoạt.

Bước 3: Luyện tập và trình bày

Khi luyện tập và trình bày, em nên:

- Chuẩn bị phần mở đầu và phần kết sao cho hấp dẫn (Chẳng hạn: đưa ra một tấm ảnh, một bức tranh, một câu thơ, lời hát, liên quan đến cảnh sinh hoạt để mở đầu bài nói).

- Lựa chọn từ ngữ cho phù hợp với văn nói,

- Lựa chọn cách nói tự nhiên, phù hợp,

- Phân bố thời gian nói hợp lý.

Bước 4: Trao đổi, đánh giá.

- Trong vai trò người nói: cần tập trung ghi nhận những câu hỏi, nhận xét của người nghe và có những phản hồi thoả đáng, thể hiện sự tôn trọng ý kiến của người nghe.

- Trong vai trò người nghe có thể nêu một số nhận xét hoặc câu hỏi gợi nhắc để người trình bày bổ sung những chi tiết về cảnh sinh hoạt mà người nói chưa gợi tả rõ.

Bài nói cảnh sinh hoạt – Tham khảo

Xin chào các bạn, hôm nay mình sẽ kể cho các bạn nghe về ngày Tết Trung Thu đoàn viên, xum vầy trên quê hương mình.

Khi ông mặt trời dần khuất sau lũy tre làng. Cũng là lúc màn đêm buông xuống. Bầu trời cao thăm thẳm và lấp lánh những vì sao đêm. Một đêm mùa thu với tiết trời se lạnh. Gió thoảng thoảng khẽ vờn trong những tán cây. Khắp xóm làng nhộn nhịp tiếng cười của lũ trẻ rủ nhau đi phá cỗ Trung Thu.

Mặt trăng bắt đầu lên cao hơn, to hơn và sáng rõ hơn. Trăng giống như một chiếc đĩa khổng lồ đang lơ lửng trên không trung, làm bạn cùng với những vì sao nhỏ bé. Ánh trăng đêm nay dường như sáng kì lạ, soi xuống trước sân nhà những vệt sáng vàng. Làng xóm ngập trong ánh trăng đêm rằm.

Khoảng tám giờ, trẻ em trong làng bắt đầu với lễ hội Trung Thu của mình. Tất cả tụ họp lại khoảng sân rộng rãi ở nhà văn hóa xem tiết mục múa lân do các anh chị thanh thiếu niên biểu diễn. Tôi cùng các bạn trong xóm cũng rủ nhau đến tham gia. Dưới ánh trăng sáng, những con lân với màu sắc rực rỡ múa lượn từng vòng theo nhịp trống đánh dồn dập. Những chiếc đèn ông sao, đèn kéo quân… lấp lánh trong ánh trăng vàng. Sau đó là sự xuất hiện của chị Hằng và chú Cuội với những màn đối đáp hài hước. Cùng với đó là các tiết mục văn nghệ của các anh chị, các bạn nhỏ.

Sau các tiết mục văn nghệ là phần chia bánh kẹo. Chúng tôi đứa nào cũng háo hức nhận quà từ chị Hằng và chú Quậy. Phần thi trình bày mâm ngũ quả cũng rất hấp dẫn. Ba đội dự thi gồm có: xóm trên, xóm giữa và xóm dưới. Mâm ngũ quả của mỗi đội đều rất cầu kỳ và đẹp đẽ. Những loại quả hàng ngày em vẫn ăn như dưa hấu, dứa, thanh long, bưởi… đã được cắt tỉa thành những bông hoa rực rỡ màu sắc, những chú chó xinh xắn… Ban giám khảo đã phải rất khó khăn trong việc lựa chọn đội chiến thắng. Cuối cùng với phần trình bày độc đáo nhất, mâm ngũ quả của đội xóm giữa đã giành được chiến thắng. Cuối chương trình, chúng tôi được phá cỗ. Bạn nhỏ nào cũng háo hức khi được thưởng thức bánh trung thu, hoa quả… Mọi người vừa ăn uống vừa trò chuyện rất vui vẻ.

Đó là kỉ niệm rất đang nhớ khi tôi được tham gia, hòa mình vào cùng với không gian sinh hoạt tuyệt vời, đầy ắp niềm vui và tình yêu thương xum vầy. Cảm ơn các bạn đã lắng nghe những chia sẻ của tôi. Hãy chia sẻ với tôi những kỉ niệm sinh hoạt đáng nhớ mà bạn đã được trải qua nhé.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Ôn tập trang 130 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ôn tập trang 130 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Ôn tập trang 130 - Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Văn bản nào trong các văn bản Lao xao ngày hè, Thương nhớ bầy ong, Một năm ở tiểu học là các văn bản hồi kí. Dựa vào đặc điểm của thể loại em có thể khẳng định như vậy:

- Văn bản kể lại chuỗi sự việc mà tác giả là người kể.

- Truyện là những sự việc có thật diễn ra tại quá khứ gắn với quãng đường thơ ấucủa tác giả.

- Nhân vật xưng “tôi”, người kể chuyện ngôi thứ nhất , là hình ảnh của tác giả trong tác phẩm và là hình bóng của tác giả ngoài đời.

- Văn bản có sự kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và biểu cảm.

Câu 2 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Trong các văn bản đã học, em thích nhất là văn bản Thương nhớ bầy ong. Truyện kể lại về những ngày xưa, khi gia đình nhân vật tôi còn nuôi ong. Nhân vật yêu thích việc xem ong họp đàn. Và những lần ong trại đã để lại trong nhân vật những nỗi buồn không nói thành lời, giống như một phần linh hồn của mình đã san đi nơi khác. Và cuối cùng, nhân vật đúc rút ra cho mình có những vật vô tri vô giác, nhỏ nhẻ, vụn vặt đều mang linh hồn vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến.

Câu 3 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Khi viết một bài văn tả cảnh sinh hoạt, em cần lưu ý đến:

- Để tả cảnh sinh hoạt cần quan sát và dùng lời văn gợi tả, làm sống lại bức tranh sinh hoạt, giúp người đọc hình dung được rõ nét về không khí, đặc điểm nổi bật của cảnh.

- Cần giới thiệu được cảnh sinh hoạt, thời gian, địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt.

- Tả lại cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí.

- Thể hiện được hoạt động của con người trong thời gian, không gian cụ thể.

- Gợi được quang cảnh, không khí chung, những hình ảnh tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt.

- Sử dụng từ ngữ phù hợp, nêu được cảm nhận của người viết về cảnh được miêu tả.

- Đảm bảo cấu trúc bài văn ba phần.

Câu 4 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Những lưu ý khi chuẩn bị và trình bày bài nói về cảnh sinh hoạt mà mình quan sát:

- Xác định  đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.

- Tìm ý, lập dàn ý.

- Luyện tập và trình bày.

- Trao đổi và đánh giá.

Câu 5 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Gợi ý tham khảo: có thể trình bày theo dàn ý

- Mở bài: Giới thiệu mùa khiến em yêu thích nhất trong năm là mùa xuân

- Thân bài:

+ Mùa xuân có thời tiết ấm áp, dễ chịu

+ Trong tiết trời xuân, mưa phùn lất phất bay, tưới mát cho muôn loài, mang lại nguồn sống cho cỏ cây hoa lá.

+ Những mầm non e ấp trên những cành cây khẳng khiu, bừng tỉnh sau một giấc ngủ đông dài.

+ Trăm loài hoa đua nhau khoe sắc, rực rỡ chào đón xuân về.

- Kết bài: Em rất yêu thích mùa xuân, mang lại cho con người những niềm vui và hi vọng về một năm với nhiều khởi đầu tốt đẹp.

Câu 6 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trả lời:

Thiên nhiên là những điều bí ẩn, mỗi loài đều có đời sống và tiếng nói riêng. Qua đó, thiên nhiên muốn con người cùng lắng nghe, trò chuyện, tâm tình như những người bạn, cùng trân trọng và yêu mến cuộc sống.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác: