Toán 7 Kết nối tri thức Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Giải Toán 7 | No tags

Mục lục

Với giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh lớp 7 dễ dàng làm bài tập Toán 7 Bài 23.

Giải Toán 7 Kết nối tri thức Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Video Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch - Cô Trần Thị Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Mở đầu

Giải Toán 7 trang 15 Tập 2

Mở đầu trang 15 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Mở đầu trang 15 Toán 7 Tập 2: Bốn người thợ cùng làm sẽ xây xong một bức tường trong 9 ngày. Hỏi 6 người thợ cùng làm sẽ xây xong bức tường đó trong bao nhiêu ngày (biết năng suất của mỗi người thợ là như nhau)?

Lời giải:

Do 4 người thợ cùng làm thì sẽ xây xong một bức tường trong 9 ngày nên để xây xong bức tường trong 1 ngày thì cần 4.9 = 36 người thợ.

6 người thợ thì sẽ xây xong bức tường đó trong 36 : 6 = 6 ngày.

Vậy 6 người thợ cùng làm sẽ xây xong bức tường đó trong 6 ngày.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

HĐ1 trang 15 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

HĐ1 trang 15 Toán 7 Tập 2: Một ô tô đi từ thành phố A đến thành phố B trên quãng đường 180 km. Gọi t (h) là thời gian để ô tô đi từ A đến B với vận tốc v (km/h)

Thay mỗi dấu “?” trong bảng sau bằng số thích hợp.

v (km/h)

40

50

60

80

t (h)

Lời giải:

Gọi s là độ dài quãng đường từ thành phố A đến thành phố B.

Khi đó s = 180.

Ta có công thức s = v.t hay v.t = 180.

Do đó với v = 40 thì t = 18040=92.

Với v = 50 thì t = 18050=185.

Với v = 60 thì t = 18060= 3.

Với v = 80 thì t = 18080=94.

Ta có bảng sau:

v (km/h)

40

50

60

80

t (h)

92

185

3

94

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

HĐ2 trang 15 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

HĐ2 trang 15 Toán 7 Tập 2: Một ô tô đi từ thành phố A đến thành phố B trên quãng đường 180 km. Gọi t (h) là thời gian để ô tô đi từ A đến B với vận tốc v (km/h)

Viết công thức tính thời gian t theo vận tốc tương ứng v.

Lời giải:

Ta có s = v.t hay v.t = 180.

Do đó t = 180v.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Câu hỏi trang 15 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Câu hỏi trang 15 Toán 7 Tập 2: Trong Hoạt động 2, thời gian t có tỉ lệ nghịch với vận tốc v không? Vận tốc v có tỉ lệ nghịch với thời gian t không?

Lời giải:

Trong Hoạt động 2, ta có v.t = 180 nên t = 180vvà v = 180t.

Do đó thời gian t tỉ lệ nghịch với vận tốc v và vận tốc v tỉ lệ nghịch với thời gian t.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Luyện tập 1 trang 16 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Luyện tập 1 trang 16 Toán 7 Tập 2: Chiều dài và chiều rộng của các hình chữ nhật có cùng diện tích bằng 12 cm2 có phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch không? Nếu có thì hệ số tỉ lệ là bao nhiêu?

Lời giải:

Gọi chiều dài của các hình chữ nhật có cùng diện tích bằng 12 cm2 là a1, a2, a3, … cm.

Gọi chiều rộng của các hình chữ nhật có cùng diện tích bằng 12 cm2 là b1, b2, b3, … cm.

Do diện tích của các hình chữ nhật này đều bằng 12 cm2 nên

a1.b1 = a2.b2 = a3.b3 = … = 12.

Do đó chiều dài và chiều rộng của các hình chữ nhật này là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với hệ số tỉ lệ là 12.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Vận dụng 1 trang 16 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Vận dụng 1 trang 16 Toán 7 Tập 2:

a) Một cửa hàng bán gạo cần đóng 300 kg gạo thành các túi gạo có khối lượng như nhau. Thay mỗi dấu “?” trong bảng sau thành số thích hợp.

Vận dụng 1 trang 16 Toán 7 Tập 2 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

b) Số túi gạo và số kilôgam gạo trong mỗi túi có phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch không? Nếu có thì hệ số tỉ lệ là bao nhiêu?

Lời giải:

a) Ta thấy lượng gạo trong mỗi túi nhân với số túi bằng 300 kg gạo.

Do đó lượng gạo trong mỗi túi và số túi là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.

Khi đó:

Với lượng gạo trong mỗi túi bằng 5 kg thì số túi bằng: 300 : 5 = 60 túi.

Với lượng gạo trong mỗi túi bằng 10 kg thì số túi bằng: 300 : 10 = 30 túi.

Với số túi là 15 thì lượng gạo trong mỗi túi bằng: 300 : 15 = 20 kg.

Với số túi là 12 thì lượng gạo trong mỗi túi bằng: 300 : 12 = 25 kg.

Ta có bảng sau:

Lượng gạo trong mỗi túi

5

10

20

25

Số túi tương ứng

60

30

15

12

b) Số túi gạo và số kilôgam gạo trong mỗi túi là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với hệ số tỉ lệ là 300.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Luyện tập 2 trang 17 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Luyện tập 2 trang 17 Toán 7 Tập 2: Một nhà thầu ước tính rằng có thể hoàn thành một hợp đồng xây dựng trong 12 tháng với 280 công nhân. Nếu được yêu cầu phải hoàn thành hợp đồng trong 10 tháng thì nhà thầu đó phải thuê bao nhiêu công nhân (biết năng suất lao động của mỗi công nhân là như nhau)?

Lời giải:

Gọi số công nhân cần có để hoàn thành hợp đồng trong 10 tháng là x công nhân

(x *).

Số công nhân tham gia làm việc và thời gian làm việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên 1210=x280.

Do đó 10x = 12.280

10x = 3360

x = 3360 : 10

x = 336 (thỏa mãn).

Vậy để hoàn thành hợp đồng trong 10 tháng thì nhà thầu cần thuê 336 công nhân.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Luyện tập 3 trang 18 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Luyện tập 3 trang 18 Toán 7 Tập 2: Bạn An mua tổng cộng 34 quyển vở gồm ba loại: loại 120 trang giá 12 nghìn đồng một quyển, loại 200 trang giá 18 nghìn đồng một quyển và loại 240 trang giá 20 nghìn đồng một quyển. Hỏi An mua bao nhiêu quyển vở mỗi loại, biết rằng số tiền bạn ấy dành để mua mỗi loại vở là như nhau?

Lời giải:

Gọi số vở An mua ba loại 120 trang, 200 trang và 240 trang lần lượt là x, y, z quyển.

(x *, y *, z *).

Từ đề bài ta có x + y + z = 34.

Do số tiền An dành để mua mỗi loại vở là như nhau nên 12x = 18y = 20z.

Do đó x112=y118=z120.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

x112=y118=z120=x+y+z112+118+120=341790=180

Do đó x = 112.180 = 15; y = 118.180 = 10; z = 120.180 = 9.

Vậy số vở An mua của ba loại 120 trang, 200 trang và 240 trang lần lượt là 15 quyển, 10 quyển và 9 quyển.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Bài 6.22 trang 18 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Bài 6.22 trang 18 Toán 7 Tập 2: Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Thay mỗi dấu “?” trong bảng sau bằng số thích hợp

Thay mỗi dấu ? trong bảng sau bằng số thích hợp trang 18 Toán lớp 7 Tập 2

Viết công thức mô tả mối quan hệ phụ thuộc giữa hai đại lượng x và y.

Lời giải:

Hệ số tỉ lệ với x và y là 2.(-6) = -12.

Khi đó:

Với x = 4 thì y = -12 : 4 = -3.

Với x = 5 thì y = -12 : 5 = -125

Với y = 3 thì x = -12 : 3 = -4.

Với y = 10 thì x = -12 : 10 = -1210=-65.

Với y = 0,5 thì x = -12 : 0,5 = -24.

x

2

4

5

-4

-24

y

-6

-3

-125

3

10

0,5

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Bài 6.23 trang 18 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Bài 6.23 trang 18 Toán 7 Tập 2: Theo bảng giá trị dưới đây, hai đại lượng x và y có phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch không?

a)

Bài 6.23 trang 18 Toán 7 Tập 2 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

b)

Bài 6.23 trang 18 Toán 7 Tập 2 | Kết nối tri thức Giải Toán 7

Lời giải:

a) Ta thấy 3.160 = 480; 6.80 = 480; 16.30 = 480; 24.20 = 480.

Do đó x.y = 480.

Vậy x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

b) Ta thấy 4.160 = 640; 8.80 = 640; 25.26 = 650; 32.20 = 640.

Do 640 650 nên x và y không phải hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Bài 6.24 trang 18 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Bài 6.24 trang 18 Toán 7 Tập 2: Cho biết y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a, x tỉ lệ nghịch với z theo hệ số tỉ lệ b. Hỏi y tỉ lệ thuận hay tỉ lệ nghịch với z và hệ số tỉ lệ bằng bao nhiêu?

Lời giải:

y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a nên y=ax.

x tỉ lệ nghịch với z theo hệ số tỉ lệ b nên x = bz

Do đó y = a : bz= a.zb=abz.

Do đó y tỉ lệ thuận với z với hệ số tỉ lệ bằng ab.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Bài 6.25 trang 18 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Bài 6.25 trang 18 Toán 7 Tập 2: Với cùng số tiền để mua 17 tập giấy A4 loại I có thể mua được bao nhiêu tập giấy A4 loại II, biết rằng giá tiền giấy loại II chỉ bằng 85% giá tiền giấy loại I

Lời giải:

Gọi số tập giấy mua được của giấy A4 loại II là x tập (x > 0).

Số tập giấy và giá tiền của loại giấy là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Do đó 17x=85100.

Suy ra 85x = 17.100

85x = 1700

x = 1700 : 85

x = 20.

Vậy có thể mua được 20 tập giấy A4 loại II.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Bài 6.26 trang 18 Toán 7 Tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch

Bài 6.26 trang 18 Toán 7 Tập 2: Ba đội máy cày làm trên ba cánh đồng cùng diện tích. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong 4 ngày, đội thứ hai trong 6 ngày và đội thứ ba trong 8 ngày. Hỏi mỗi đội có mấy máy cày, biết rằng số máy của đội thứ nhất nhiều hơn số máy của đội thứ hai là 2 máy và năng suất của các máy là như nhau?

Lời giải:

Gọi số máy cày của ba đội lần lượt là x, y, z máy (x *, y *, z *).

Do đội thứ nhất hoàn thành công việc trong 4 ngày, đội thứ hai trong 6 ngày và đội thứ ba trong 8 ngày nên 4x = 6y = 8z hay x14=y16=z18

Do số máy của đội thứ nhất nhiều hơn số máy của đội thứ hai là 2 máy nên x - y = 2.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

x14=y16=z18=x-y14-16=2112=24

Do đó x = 14.24 = 6; y = 16.24 = 4; z = 18.24 = 3.

Vậy số máy của ba đội lần lượt là 6 máy, 4 máy và 3 máy.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch hay, chi tiết khác:

Sách bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch - Kết nối tri thức

Với giải sách bài tập Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 7 Bài 23.

Giải SBT Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch - Kết nối tri thức

Giải SBT Toán 7 trang 14 Tập 2

Vở thực hành Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch - Kết nối tri thức

Với giải vở thực hành Toán lớp 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong VTH Toán 7 Bài 23.

Giải vở thực hành Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch - Kết nối tri thức

B – CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Giải VTH Toán 7 trang 17 Tập 2

Đại lượng tỉ lệ nghịch (Lý thuyết Toán lớp 7) - Kết nối tri thức

Với tóm tắt lý thuyết Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 7 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 7.

Đại lượng tỉ lệ nghịch (Lý thuyết Toán lớp 7) - Kết nối tri thức

Lý thuyết Đại lượng tỉ lệ nghịch

1. Đại lượng tỉ lệ nghịch

• Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức y=ax(a là một hằng số khác 0) thì ta nói y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a.

Chú ý:

Nếu y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a thì x cũng tỉ lệ nghịch với y theo hệ số tỉ lệ a và ta nói hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau.

Ví dụ: Nếu y=3x thì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số 3, hay x tỉ lệ nghịch với y theo hệ số 3.

Nhận xét:

Nếu hai đại lượng y và x tỉ lệ nghịch với nhau thì:

• Tích hai giá trị tương ứng của chúng luôn không đổi (và bằng hệ số tỉ lệ):

x1y1=x2y2=x3y3=...=a hay y11x1=y21x2=y31x3=...=a

• Tỉ số hai giá trị bất kì của đại lượng này bằng nghịch đảo của tỉ số hai giá trị tương ứng của đại lượng kia:

y1y2=x2x1;y1y3=x3x1;y2y3=x3x2;...

Ví dụ: Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Điền số thích hợp vào ô trống trong bảng sau:

x

0,5

-1,2

4

6

y

3

-2

1,5

Hướng dẫn giải:

Gọi hệ số tỉ lệ của x và y là a, nghĩa là y=ax hay x . y = a.

Ta có x = 4 thì y = 1,5 nên suy ra a = x.y = 4 . 1,5 = 6.

Vậy x . y = 6.

Khi x = 0,5 thì y = 6 : 0,5 = 12

Khi x = -1,2 thì y = 6 : (-1,2) = -5

Khi y = 3 thì x = 6 : 3 = 2

Khi y = -2 thì x = 6 : (-2) = -3

Khi x = 6 thì y = 6 : 6 = 1

Vậy ta có bảng sau:

x

0,5

-1,2

2

-3

4

6

y

12

-5

3

-2

1,5

1

2. Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ nghịch

Để giải toán về đại lượng tỉ lệ nghịch, ta cần nhận biết được hai đại lượng tỉ lệ nghịch trong bài toán. Từ đó ta có thể lập các tỉ số bằng nhau và dựa vào tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm các yếu tố chưa biết.

Ví dụ:

Cho biết 35 công nhân xây một ngôi nhà hết 168 ngày. Hỏi 28 công nhân xây một ngôi nhà trong bao nhiêu ngày? (Giả sử năng suất làm việc của mỗi công nhân là như nhau)

Hướng dẫn giải:

Vì năng suất làm việc của mỗi người là như nhau nên số công nhân và số ngày xây xong ngôi nhà là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Gọi số công nhân là y (công nhân); số ngày xây xong ngôi nhà là x (ngày). (y *; x > 0)

Ta có x . y = a

Khi y = 35 thì x = 168 nên ta có a = 35 . 168 = 5880.

Do đó x . y = 5880.

Vậy khi y = 28 thì x = 5880 : 28 =210.

Vậy 28 công nhân xây ngôi nhà đó hết 210 ngày.

Bài tập Đại lượng tỉ lệ nghịch

Bài 1. Hai đại lượng x và y có tỉ lệ nghịch với nhau hay không, nếu:

a)

x

1

2

4

5

8

y

120

60

30

24

15

b)

x

2

3

4

5

6

y

30

20

15

12,5

10

Hướng dẫn giải:

a) Ta có 1 . 20 = 2 . 60 = 4 . 30 = 5 . 24 = 8 . 15 = 120.

Nên x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.

b) Vì 5 . 12,5 ≠ 6 . 10 nên x và y không tỉ lệ nghịch với nhau.

Bài 2. Cho biết hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau. Điền số thích hợp vào ô trống:

x

1

-8

10

y

8

-4

1,6

Hướng dẫn giải:

Nhìn vào bảng ta thấy khi x = 10 thì y = 1,6. Do đó hệ số tỉ lệ a = 10 . 1,6 = 16.

Vậy x . y = 16.

Do đó:

Khi x = 1 thì y = 16 : 1 = 16

Khi y = 8 thì x = 16 : 8 = 2

Khi y = -4 thì x = 16: (-4) = -4

Khi y = 223x=16:223=16:83=16.38=6

Khi x = -8 thì y = 16 : (-8) = -2.

Từ đó ta có bảng sau :

x

1

2

-4

6

-8

10

y

16

8

-4

-2

1,6

Bài 3. Cho biết 3 người làm cỏ một cánh đồng hết 6 giờ. Hỏi 12 người (có cùng năng suất) làm cỏ cánh đồng đó hết bao nhiêu thời gian?

Hướng dẫn giải:

Với cùng một cánh đồng nên số người làm cỏ hết cánh đồng đó và số giờ là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Hệ số tỉ lệ bằng 3 . 6 = 18.

Gọi số giờ để 12 người làm cỏ hết cánh đồng là x (giờ) (x > 0)

Theo tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch ta có x . 12 = 18 suy ra x = 18 : 12 = 1,5.

Vậy 12 người làm cỏ cánh đồng hết 1,5 giờ (1 giờ 30 phút).

Bài 4. Với cùng số tiền để mua 51 mét vải loại I có thể mua được bao nhiêu mét vải loại II, biết rằng giá tiền 1 mét vải loại II chỉ bằng 85% giá tiền vải loại I?

Hướng dẫn giải:

Gọi giá tiền 1 mét vải loại I là x1; giá tiền 1m vải loại II là x2.

Với cùng một số tiền, số mét vải loại I và loại II mua được tương ứng là y1; y2 (m).

Theo đề bài có: y1 = 51; x2 = 85%.x1 = 0,85.x1.

Với cùng một số tiền thì giá tiền 1 mét vải và số vải mua được là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:

x1.y1=x2.y2x1x2=y2y1

x1x2=x10,85.x1=10,85=2017;y1=51y2=51.2017=60(m)

Vậy với cùng số tiền đó ta có thể mua được 60m vải loại II.

Học tốt Đại lượng tỉ lệ nghịch

Các bài học để học tốt Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán lớp 7 hay khác:

15 Bài tập Đại lượng tỉ lệ nghịch (có đáp án) - Kết nối tri thức Trắc nghiệm Toán 7

Với 15 bài tập trắc nghiệm Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán lớp 7 có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm để biết cách làm các dạng bài tập Toán 7.

15 Bài tập Đại lượng tỉ lệ nghịch (có đáp án) - Kết nối tri thức Trắc nghiệm Toán 7

Xem thử

Chỉ 150k mua trọn bộ trắc nghiệm Toán 7 Kết nối tri thức (cả năm) có lời giải chi tiết, bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa: