Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 8: Tạm biệt mùa hè trang 18, 19 Tập 1 - Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 8: Tạm biệt mùa hè trang 18, 19 Tập 1 sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 3 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 8: Tạm biệt mùa hè trang 18, 19 Tập 1 - Kết nối tri thức

Câu 1 (trang 18 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Đọc sách dạy nấu ăn hoặc những bài học về công việc làm bếp và viết thông tin vào phiếu đọc sách.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 8: Tạm biệt mùa hè trang 18, 19 Tập 1 | Kết nối tri thức

Trả lời:

Phiếu đọc sách

- Ngày đọc: 23/06/2022

- Tên bài: Vào bếp thật vui

- Tác giả: Thụy Anh

Món ăn hoặc hoạt động làm bếp được nhắc đến: Công việc vào bếp rất vui.

Thông tin quan trọng hoặc thú vị đối với em: Trong bếp có rất nhiều dụng cụ nguy hiểm, cần thật cẩn thận khi sử dụng.

Mức độ yêu thích: 5 sao

 Bài 2 (trang 18 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Tìm các từ ngữ nói về mùa hè viết vào bảng dưới đây:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 8: Tạm biệt mùa hè trang 18, 19 Tập 1 | Kết nối tri thức

Trả lời:

Thời tiết

Đồ ăn thức uống

Đồ dùng

Trang phục

Hoạt động

Nóng nực

Hanh khô

Nắng gắt

Gió nóng

Kem

Đồ uống lạnh

Đá

Thạch dừa, sữa chua, chè,….

Quạt

Điều hòa

Máy phun sương

Áo phông

Áo chống nắng

Áo ba lỗ

Áo điều hòa

Quần đùi

Bơi

Nghỉ mát

Du lịch

Tắm mát

 Bài 3 (trang 18 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Đặt 3 câu với từ ngữ em tìm được ở bài tập 2.

M: Mùa hè, thời tiết rất nóng nực.

Trả lời:

- Vào thời tiết nóng nực, mọi người thường mặc áo phông và quần đùi.

- Đến mùa nóng, kem và các sản phẩm đồ uống lạnh rất được ưa chuộng.

- Lượng khách du lịch vào mùa hè tăng rất cao.

- Các bể bơi chật kín người vào mùa hè.

Bài 4 (trang 19 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Dấu hai chấm trong câu dưới đây dùng để làm gì?

Các bạn chắc chắn sẽ kể về những chuyến du lịch kì thú của mình: ra biển, lên núi, đến thăm những thành phố lớn,...

a. Để báo hiệu lời nói trực tiếp

b. Để báo hiệu phần liệt kê

c. Để báo hiệu phần giải thích

Trả lời:

Dấu hai chấm trong câu dưới đây dùng để: b. Để báo hiệu phần liệt kê

Bài 5 (trang 19 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Điền dấu chấm hoặc dấu hai chấm vào mỗi ô vuông.

a. Mùa hè có rất nhiều loài hoa ………. hoa hồng, hoa phượng, hoa mười giờ,... Hoa nào cũng đẹp, cũng rực rỡ sắc màu………..

b. Có nhiều hoạt động thú vị mà bạn có thể làm khi hè đến ………..đi cắm trại, đi tắm biển, tham gia các câu lạc bộ,…

Trả lời:

a. Mùa hè có rất nhiều loài hoa: hoa hồng, hoa phượng, hoa mười giờ,... Hoa nào cũng đẹp, cũng rực rỡ sắc màu.

b. Có nhiều hoạt động thú vị mà bạn có thể làm khi hè đến: đi cắm trại, đi tắm biển, tham gia các câu lạc bộ,…

Bài 6 (trang 19 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Thêm dấu hai chấm vào chỗ thích hợp trong những câu sau đây.

a. Bao trùm lên cả bức tranh là một màu xanh thẳm có nhiều sắc độ đậm nhạt khác nhau màu xanh da trời, màu xanh của nước biếc, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ,…..

(Theo Cửu Thọ)

b. Chợ quê bày bán nhiều thứ thịt cá, rau củ, đồ gia dụng, quần áo,...

c. Vào rừng, tôi nghe thấy rất nhiều âm thanh tiếng suối chảy róc rách, tiếng chim hót líu lo, tiếng lá rừng xào xạc....

Trả lời:

a. Bao trùm lên cả bức tranh là một màu xanh thẳm có nhiều sắc độ đậm nhạt khác nhau: màu xanh da trời, màu xanh của nước biếc, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ,…..

b. Chợ quê bày bán nhiều thứ: thịt cá, rau củ, đồ gia dụng, quần áo,...

c. Vào rừng, tôi nghe thấy rất nhiều âm thanh: tiếng suối chảy róc rách, tiếng chim hót líu lo, tiếng lá rừng xào xạc....

Bài 7 (trang 19 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Thêm những từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động (ở sau dấu phẩy) để hoàn thiện câu có dấu hai chấm báo hiệu phần liệt kê.

a. Trong cặp sách của em có nhiều đồ dùng học tập: sách vở,………

b. Ở trường, chúng em thường chơi các trò chơi: đá bóng,………...

c. Em thích ăn những món mẹ nấu: canh dưa cá,…………

Trả lời:

a. Trong cặp sách của em có nhiều đồ dùng học tập: sách vở, bút thước, tập viết, màu vẽ,…..

b. Ở trường, chúng em thường chơi các trò chơi: đá bóng, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông, đá cầu,…….

c. Em thích ăn những món mẹ nấu: canh dưa cá, thịt kho, cá rán, đậu phụ nhồi thịt, canh rau củ,…..

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 3:

Bài 8: Tạm biệt mùa hè Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 8: Tạm biệt mùa hè sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 8.

Bài 8: Tạm biệt mùa hè Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức

Đọc: Tạm biệt mùa hè trang 38, 39

Nội dung chính Tạm biệt mùa hè:

Bài đọc “Tạm biệt mùa hè” nói về niềm háo hức của Diệu khi tạm biệt mùa hè để chuẩn bị năm học mới. Diệu sẽ kể cho các bạn ở lớp nghe về mùa hè của diệu: theo mẹ đi các vườn thu hái hoa quả, những lần đến chơi nhà bà cụ Khởi ở cuối làng, những buổi ra chợ cùng mẹ, …

* Khởi động:

Câu hỏi trang 38 sgk Tiếng Việt lớp 3: Nói với bạn cảm nghĩ của em khi mùa hè kết thúc.

Trả lời:

Cảm nghĩ của em khi mùa hè kết thúc là: háo hức và mong đợi để được tới trường để gặp thầy cô và bạn bè.

Văn bản: Tạm biệt mùa hè

Viết trang 37 | Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức

Viết trang 37 | Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức

* Trả lời câu hỏi:

Câu 1 trang 39 sgk Tiếng Việt lớp 3: Vì sao đêm trước ngày đi khai giảng, Diệu nằm mãi mà không ngủ được?

Trả lời:

Đêm trước ngày đi khai giảng, Diệu nằm mãi mà không ngủ được vì háo hức chờ sớm mai đến lớp.

Câu 2 trang 39 sgk Tiếng Việt lớp 3: Mùa hè, Diệu đã làm những gì?

Viết trang 37 | Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức

Trả lời:

Mùa hè, Diệu đã đi thu hái quả, đến chơi nhà bà cụ Khởi, cùng mẹ ra chợ.

Câu 3 trang 39 sgk Tiếng Việt lớp 3: Nói về những trải nghiệm của Diệu trong mùa hè.

a. Khi ở nhà bà cụ Khởi.

b. Khi ở góc chợ quê nghèo

Trả lời:

a. Khi ở nhà bà cụ Khởi: Diệu thường tỉ tê trò chuyện với bà

b. Khi ở góc chợ quê nghèo: Diệu yêu những người cô, người bác tảo tần bán từng giỏ cua, mớ tép, yêu cả những người bà sáng nào cũng dắt cháu đi mua một ít keoh bột, vài chiếc bánh mì, …

Câu 4 trang 39 sgk Tiếng Việt lớp 3: Em thích nhất trải nghiệm nào của Diệu trong mùa hè vừa qua?Vì sao?

Trả lời:

Em thích nhất trải nghiệm cùng mẹ ra chợ của Diệu trong mùa hè vừa qua vì khu chợ quê nghèo của Diệu thật gần gũi và thân quen giống như khu chợ ở quê em. Mỗi lần theo mẹ ra chợ quê, em thấy rất thích thú.

Đọc mở rộng trang 40

Câu 1 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 3: Tìm đọc sách dạy nấu ăn hoặc những bài đọc về công việc làm bếp. Viết phiếu đọc sách theo mẫu.

Đọc mở rộng trang 40 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức

Trả lời:

Học sinh tìm đọc sách dạy nấu ăn hoặc những bài đọc về công việc làm bếp, hoàn thành phiếu đọc sách theo mẫu.

- Tên bài: Một số món ăn từ rau, củ, quả

- Tác giả: Thu Trang

- Tên cuốn sách: Nấu ăn trong gia đình

Đọc mở rộng trang 40 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức

- Tên món ăn 1: Nộm rau muống

- Tên món ăn 2: Canh cải cúc nấu cá rô

- Cảm nghĩ của em: Vui, thích thú, ….

Câu 2 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 3: Chia sẻ những điều em đọc được

Trả lời:

Sau khi đọc cuốn sách Nấu ăn trong gia đình em đã biết được công thức nấu một số món ăn đơn giản trong gia đình.

Luyện tập trang 40, 41

* Luyện từ và câu:

Câu 1 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 3: Tìm các từ ngữ nói về mùa hè theo gợi ý dưới đây:

Thời tiết

Đồ ăn thức uống

Đồ dùng

Trang phục

Hoạt động

M: nóng nực

kem

quạt

áo phông

bơi

Trả lời:

Thời tiết

Đồ ăn thức uống

Đồ dùng

Trang phục

Hoạt động

Oi bức, oi nóng, nóng bức

Nước ép, hoa quả, sữa chua, chè, …

Điều hòa, bể bơi, ….

Quần đùi, áo chống nắng, áo cộc, …

Tắm biển, thả diều, …

Câu 2 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 3: Dấu hai chấm trong câu sau được dùng để làm gì?

Các bạn chắc chắn sẽ kể về những chuyến du lịch kì thú của mình: ra biển, lên núi, đến thăm những thành phố lớn, …

a. Để trích dẫn lời nhân vật

b. Để báo hiệu phần giải thích, liệt kê

c. Để kết thúc câu

Trả lời:

Đáp án: b. Để báo hiệu phần giải thích, liệt kê.

Câu 3 trang 40 sgk Tiếng Việt lớp 3: Chọn dấu chấm hoặc dấu hai chấm thay cho ô vuông.

Luyện tập trang 40, 41 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức

Trả lời:

a. Mùa hè có rất nhiều loài hoa: hoa hồng, hoa phượng, hoa mười giờ, …

Hoa nào cũng đẹp, cũng rực rỡ sắc màu.

b. Có nhiều hoạt động thú vị mà các bạn có thể làm khi hè đến: đi cắm trại, đi tắm biển, tham gia các câu lạc bộ, …

* Luyện viết đoạn:

Câu 1 trang 41 sgk Tiếng Việt lớp 3: Đọc lại câu chuyện Tạm biệt mùa hè. Trao đổi với bạn về những nội dung theo gợi ý trong bảng dưới đây.

Luyện tập trang 40, 41 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức

Trả lời:

Những việc Diệu đã làm

Thái độ của Diệu

Suy nghĩ, cảm xúc của em

Diệu vào vườn hải quả cùng mẹ

Thích thú và hào hứng

- Diệu là cô bé chăm làm,..

- Diệu biết quan tâm, giúp đỡ mẹ,..

- Diệu thật tình cảm, thật đáng yêu!

Diệu đến thăm và cụ Khởi và trò chuyện với bà

Thích thú và vui vẻ

- Diệu biết yêu thương người khuyết tật.

- Diệu biết quan tâm tới người khác.

- Diệu thật đáng yêu, dễ mến!

Diệu ra chợ cùng mẹ và được gặp nhiều người

Yêu thương và trân trọng

- Diệu biết yêu thương mọi người xung quanh.

- Diệu trân trọng và yêu thương khu chợ quê nghèo


Câu 2 trang 41 sgk Tiếng Việt lớp 3: Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một người bạn mà em yêu quý.

Luyện tập trang 40, 41 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức

Trả lời:

a. Trang là lớp trưởng lớp em và cũng là người bạn thân thiết mà em rất quý mến.

b. Trang là một người hòa đồng, tốt bụng và giúp đỡ em rất nhiều trong học tập

c. Trang là tấm gương sáng trong học tập để em noi theo. Em rất yêu quý Trang và hi vọng tình cảm giữa chúng em ngày càng gắn bó và thân thiết với nhau hơn.

Câu 3 trang 41 sgk Tiếng Việt lớp 3: Viết 2 – 3 câu thể hiện tình cảm, cảm xúc của em đối với bạn theo gợi ý c ở bài tập 2.

Trả lời:

Em rất yêu quý Trang. Em hi vọng tình cảm giữa chúng em ngày càng gắn bó và thân thiết với nhau hơn.

Bài giảng: Bài 8: Tạm biệt mùa hè - Cô Hoàng Thị Thơ (Giáo viên VietJack)

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác: