Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Thanh âm của gió - Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Thanh âm của gió sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Thanh âm của gió - Kết nối tri thức

Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 4 Bài 1: Nối ý ở cột B với nhóm từ tương ứng ở cột A.

A

 

B

Danh từ

 

Từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật

Động từ

 

Từ chỉ đặc điểm của sự vật, hoạt động, trạng thái

Tính từ

 

Từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng tự nhiên, thời gian,...)

Trả lời:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Thanh âm của gió | Kết nối tri thức

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 4, 5 Bài 2: Đọc đoạn đầu của bài Thanh âm của gió và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Tìm các danh từ theo mỗi nhóm sau:

+ 1 danh từ chỉ con vật: ............................................................. 

+ 1 danh từ chỉ thời gian: ............................................................

+ 2 danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: ........................................... 

b. Tìm 4 động từ chỉ hoạt động, trạng thái của người hoặc vật.

............................................................................................. 

c. Tìm 4 động từ chỉ đặc điểm của các sự vật dưới đây:

cỏ


suối


nước


cát, sỏi


d. Đặt 1 câu nói về một hiện tượng tự nhiên, trong đó có ít nhất 1 danh từ, 1 động từ, 1 tính từ. Ghi lại các danh từ, động từ, tính từ đó.

- Đặt câu: ...............................................................

- Các danh từ, động từ, tính từ trong câu em đặt:

+ Danh từ: ......................................................

+ Động từ: ......................................................

+ Tính từ: ......................................................

Trả lời: 

a. 

+ 1 danh từ chỉ con vật: trâu

+ 1 danh từ chỉ thời gian: ngày

+ 2 danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: nắng, gió

b. 4 động từ chỉ hoạt động, trạng thái của người hoặc vật là: đi, chăn, ăn, rong chơi.

c. 

cỏ

tươi tốt

suối

nhỏ

nước

trong vắt

cát, sỏi

lấp lánh

d. Đặt câu: Chuồn chuồn bay thấp báo hiệu trời sắp mưa.

+ Danh từ: chuồn chuồn, trời, mưa

+ Động từ: bay, báo hiệu

+ Tính từ: thấp

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5 Bài 3: Tìm các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn trích sau theo yêu cầu.

Trang sách còn có lửa

Mà giấy chẳng cháy đâu

Trang sách có ao sâu

Mà giấy không hề ướt.

 

Trang sách không nói được

Sao em nghe điều gì

Dạt dào như sóng vỗ

Một chân trời đang đi.

(Nguyễn Nhật Ánh)

a. 4 danh từ:

..........................................................................................

b. 4 động từ:

..........................................................................................

c. 3 tính từ:

..........................................................................................

Trả lời:

a. 4 danh từ: trang sách, lửa, giấy, ao.

b. 4 động từ: cháy, nói, nghe, vỗ.

c. 3 tính từ: sâu, ướt, dạt dào.

Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5, 6 Bài 1: Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 11) và thực hiện yêu cầu.

a. Cho biết bài văn kể lại câu chuyện gì.

.......................................................................................................

b. Xác định phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn và nêu ý chính của mỗi phần.

Phần

Vị trí trong bài

Ý chính

Mở bài

Từ ..................................

đến .................................


Thân bài

Từ ..................................

đến .................................


Kết bài

Từ ..................................

đến .................................


c. Cho biết các chi tiết sáng tạo A, B được bổ sung vào phần nào của bài văn. Đánh dấu √  vào ô trống trước câu trả lời đúng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5, 6, 7 (Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo)

d. Nối mỗi chi tiết sáng tạo A, B với nội dung phù hợp.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5, 6, 7 (Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo)

e. Đánh dấu √ vào ô trống trước các ý nêu tác dụng của những chi tiết sáng tạo và bổ sung thêm ý kiến của em (nếu có).

□ Giúp bài văn sinh động hơn.

□ Giúp bài văn hay hơn.

□ Thể hiện rõ những tưởng tượng, mong muốn của người viết về câu chuyện.

Ý kiến của em:

........................................................................................................

Trả lời:

a. Bài văn kể lại câu chuyện: “Một chuyến phiêu lưu”.

b.

Phần

Vị trí trong bài

Ý chính

Mở bài

Từ “Nếu hay đọc truyện”

đến “Kim Hòa”.

Giới thiệu tên truyện “Một chuyến phiêu lưu”.

Thân bài

Từ “Chuyện kể rằng”

đến “cố nén cười”

Kể lại câu chuyện đó.

Kết bài

Từ “Câu chuyện”

đến “xung quanh”

Suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện đó.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5, 6, 7 (Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo)

d.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5, 6, 7 (Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo)

e.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5, 6, 7 (Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 7 Bài 2: Đoạn văn dưới đây có thể thay cho đoạn nào của câu chuyện? Đánh dấu √ vào ô trống trước câu trả lời đúng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5, 6, 7 (Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo)

Trả lời: 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5, 6, 7 (Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 7 Bài 3: Viết tiếp những cách có thể vận dụng để viết bài văn kể chuyện sáng tạo.

- Thêm chi tiết tả bối cảnh diễn ra câu chuyện.

- Thay đổi cách kết thúc của câu chuyện.

- ..................................................................................................

Trả lời:

- Thêm chi tiết tả cảnh cứu mèo nhép của chuột xù.

- Thêm chi tiết kể về cuộc trò chuyện trong lúc ra về giữa bác ngựa, chuột xù và mèo nhép.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 7 Bài 4: Viết một chi tiết khác cho bài văn kể sáng tạo câu chuyện Một chuyến phiêu lưu.

........................................................................................................................

........................................................................................................................

Trả lời:

Chi tiết tả cảnh cứu mèo nhép của chuột xù.

Chuột xù dùng bộ móng sắc nhọn của mình cấu mạnh vào mình rắn. Mới vài giây ngắn ngủi, chuột xù đã làm bung vài chiếc vảy của đối thủ. Đau điếng, rắn giật nảy mình.

Vận dụng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 8 Bài 1: Kể lại cho người thân nghe câu chuyện Một chuyến phiêu lưu với chi tiết em sáng tạo thêm. Ghi lại các ý kiến góp ý của người thân về chi tiết sáng tạo của em

Trả lời:

- Em đọc bài văn cho người thân nghe và ghi lại những ý kiến góp ý.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 8 Bài 2: Tìm đọc một câu chuyện về thế giới tuổi thơ. Viết tên câu chuyện và tên tác giả của câu chuyện đó.

- Tên câu chuyện: ........................................................................................

- Tác giả: ...............................................................................................

Trả lời:

- Tên câu chuyện: Dế Mèn phiêu lưu ký

- Tác giả: Tô Hoài

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5:

Bài 1: Thanh âm của gió - Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Thanh âm của gió sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 1.

Bài 1: Thanh âm của gió Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

Video Giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Thanh âm của gió - Cô Yến Nhi (Giáo viên VietJack)

Đọc: Thanh âm của gió

Văn bản là sự hồn nhiên, ngây thơ của con trẻ trước thế giới thiên nhiên kì thú. Niềm vui của trẻ thơ thật giản đơn và gần gũi, dễ lan toả.

Câu hỏi trang 8 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi với bạn về những trò chơi hoặc hoạt động em thường thực hiện khi chơi ngoài trời.

Trả lời:

Những trò chơi hoặc hoạt động em thường thực hiện khi chơi ngoài trời: trò chơi đuổi bắt, tập thể dục, nhảy dân vũ, trồng cây, đi bộ,…

Văn bản: Thanh âm của gió

Chúng tôi đi chăn trâu, ngày nào cũng qua suối. Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiều xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh. Một bên suối là đồng cỏ rộng, tha hồ cho gió rong chơi. Thỉnh thoảng gió lại vút qua tại chúng tôi như đùa nghịch.

Chiều về, đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối, chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.

Bỗng em Bống nói:

– Ơ, em bịt tai lại nghe tiếng gió lạ lắm.

– Bịt tai thì nghe được gì? – Tôi hỏi Bống.

– Bịt tai lại rồi mở ra và cứ lặp lại như thế. Anh thử xem,

– Đúng rồi, tớ cũng nghe thấy tiếng gió thổi hay lắm. – Điệp reo lên. Vừa nói, nó vừa lấy tay bịt hai tai rồi mở ra như Bống chỉ. Cả hội tụ lại, lần lượt đưa hai bàn tay lên bịt tai.

– Nghe “u... u... u...” – Văn cười.

– Không, phải thật im lặng, đầu mình nghĩ gì sẽ nghe tiếng gió nói ra như thế. – Thành nhíu mày như đang tập trung lắm.

– Đúng rồi, tớ nghe thấy “vui, vui, vui, vui...”.

– Còn tớ nghe thấy “cười, cười, cười, cười...”.

Mỗi đứa nghe thấy một thanh âm. Cứ thể, gió chiều thổi từ thung lũng dọc theo suối mang theo tiếng nói trong đầu mỗi đứa bay xa. Đứa nào cũng mê mải theo tiếng gió cho đến khi Văn la lên:

– Gió nói “đói, đói, đói... rồi”.

Cả hội giật mình. Chiều đã muộn, mặt trời xuống thật thấp. Chúng tôi lùa trâu về, không quên đưa hai tay lên giữ tại để vẫn nghe tiếng gió.

Tối đó, tôi và Bống kể cho bố mẹ nghe về trò chơi bịt tai nghe tiếng gió. Bố bảo mới nghe chúng tôi kể thôi mà bố đã thích trò chơi ấy rồi. Bố còn nói nhất định sáng mai bố sẽ thử ngay xem gió nói điều gì.

(Theo Văn Thành Lê)

 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Câu 1 trang 9 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Khung cảnh thiên nhiên khi các bạn nhỏ đi chăn trâu được miêu tả thế nào?

Trả lời:

Khung cảnh thiên nhiên khi các bạn nhỏ đi chăn trâu được miêu tả: Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiều xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh. Một bên suối là đồng cỏ rộng, tha hồ cho gió rong chơi. Thỉnh thoảng gió lại vút qua tại chúng tôi như đùa nghịch.

Câu 2 trang 9 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Em Bống đã phát hiện ra trò chơi gì? Theo em, vì sao các bạn thích trò chơi đó?

Trả lời:

Em Bống đã phát hiện ra trò chơi bịt tai để nghe tiếng gió.

Các bạn thích trò chơi đó vì mỗi bạn lại phát hiện ra một tiếng của gió khác nhau: “u... u... u...”; “vui, vui, vui, vui...”; “cười, cười, cười, cười...”; “đói, đói, đói... rồi”.

Câu 3 trang 9 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Việc bố hưởng ứng trò chơi của hai anh em nói lên điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Trò chơi hấp dẫn đến mức người lớn cũng thích chơi.

B. Bố khuyến khích các con chơi những trò chơi ngoài trời.

C. Bố muốn hoà nhập vào thế giới trẻ thơ của các con.

Trả lời:

C. Bố muốn hoà nhập vào thế giới trẻ thơ của các con.

Câu 4 trang 9 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tưởng tượng em cũng tham gia vào trò chơi bịt tai nghe gió, nói với các bạn điều em nghe thấy.

Trả lời:

Em nói với các bạn điều em nghe thấy: Em nghe thấy gió nói “vi vu, vi vu, vi vu,…”.

Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ

Câu 1 trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Mỗi ý ở cột B nói về danh từ, động từ hay tính từ?

Luyện từ và câu lớp 5 trang 10 (Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

Em nối như sau:

Luyện từ và câu lớp 5 trang 10 (Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Câu 2 trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trò chơi: Đọc đoạn đầu của bài Thanh âm của gió và thực hiện các yêu cầu.

Luyện từ và câu lớp 5 trang 10 (Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Luyện từ và câu lớp 5 trang 10 (Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Vòng 4

Đặt 1 câu nói về một hiện tượng tự nhiên, trong đó có ít nhất 1 danh từ, 1 động từ, 1 tính từ.

Trả lời:

Vòng 1:

– Danh từ chỉ con vật: đàn trâu.

– Danh từ chỉ thời gian: ngày, chiều, tối, sáng mai.

– Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: nắng, gió.

Vòng 2:

Động từ chỉ hoạt động, trạng thái của người: đùa nghịch, tha thẩn, bịt tai, nhíu mày.

– Động từ chỉ hoạt động, trạng thái của vật: ăn, vút, đằm, thổi.

Vòng 3:

Tính từ chỉ đặc điểm của cỏ: tươi tốt.

Tính từ chỉ đặc điểm của suối: nhỏ.

Tính từ chỉ đặc điểm của nước: trong vắt.

Tính từ chỉ đặc điểm của cát, sỏi: lấp lánh.

Vòng 4:

Mưa rào rơi xuống hiên nhà, từng hạt mưa rơi kêu lách tách.

Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo

Câu 1 trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) dưới đây, sau đó thực hiện yêu cầu.

Nếu hay đọc truyện phiêu lưu, có lẽ bạn sẽ thích câu chuyện Một chuyển phiêu lưu của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoà.

Chuyện kể rằng, một hôm, mèo nhép rủ chuột xù sang sông chơi, nhưng chuột xù từ chối. (A) Mèo nhép khăng khăng muốn đi nên chuột đành đồng ý vì không nỡ để bạn mạo hiểm một mình. Hai bạn nhờ bác ngựa đưa sang sông.

Đồng cỏ bên kia sông quả là một thế giới xanh tuyệt đẹp! (B) Thích chí, mèo nhép nhảy nhót khắp nơi, mặc dù chuột xù đã cảnh báo rằng trong bụi cỏ có hang rắn.

Y như chuột lo ngại, rắn bị phá giấc ngủ, tức giận quăng mình về phía mèo nhép. Chuột xù vội nhảy từ mỏm đá xuống mình rắn để cứu bạn. Rắn tối sầm mặt mũi, còn chuột té văng ra. May thay, bác ngựa kịp thời chạy đến cứu hai bạn.

Trên lưng bác ngựa trở về, thấy chuột xù nằm thiêm thiếp, mèo nhép cứ sụt sịt, nước mắt rơi ướt lông chuột xù. Mèo không để ý, miệng chuột đang mím lại do cố nén cười.

Câu chuyện thật thú vị và hài hước. Mèo nhép đã có bài học quý giá về việc phải biết lắng nghe người khác để giữ an toàn cho bản thân và những người xung quanh.

(A)

Chuột xù nói:

– Bác ngựa bảo nguy hiểm lắm.

Mèo nhép hứ một cái:

– Cậu không đi thì thôi, tớ đi một mình.

 

(B)

Cỏ phủ kín cánh đồng như một tấm thảm xanh mát. Cây cối cũng xanh mướt như ngày nào cũng được gội rửa. Không gian ngai ngái mùi cỏ thơm, thật dễ chịu!

 

a. Bài văn trên kể lại câu chuyện gì?

b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Nêu ý chính của mỗi phần.

c. Mỗi chi tiết sáng tạo A, B được bổ sung vào phần nào của bài văn?

d. Tìm nội dung phù hợp với mỗi chi tiết sáng tạo A, B.

Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo trang 11, 12 lớp 5  | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

a. Bài văn trên kể lại câu chuyện cuộc phiêu lưu đầy mạo hiểm của hai bạn mèo nhép và chuột xù.

b. Phần mở bài của bài văn từ: “Nếu hay đọc truyện phiêu lưu” đến “Nguyễn Thị Kim Hoà”. Phần này giới thiệu về tên câu chuyện, tác giả viết câu chuyện phiêu lưu thú vị.

Phần thân bài của bài văn từ: “Chuyện kể rằng” đến “chuột đang mím lại do cố nén cười”. Phần này kể về nội dung câu chuyện Một chuyến phiêu lưu.

Phần kết bài của bài văn từ: “Câu chuyện thật thú vị và hài hước” đến hết. Phần này bình luận và rút ra nội dung sau khi nắm được nội dung câu chuyện.

c. Chi tiết sáng tạo A, B được bổ sung vào phần thân bài của bài văn.

d. Chi tiết sáng tạo A – sáng tạo thêm lời thoại cho nhân vật; Chi tiết sáng tạo B – sáng tạo thêm chi tiết tả cảnh.

Câu 2 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Theo em, đoạn dưới đây có thể thay cho đoạn nào của câu chuyện?

Chuột xù lầm cầm bò dậy, thấy mèo nhép vẫn sợ hãi, run lập cập. Một lúc lâu, mèo nhép mới xấu hổ bảo:

– Bờ sông bên nhà mình cũng đẹp lắm. Chúng mình về thôi.

Bác ngựa và chuột xù cười phá lên. Mèo nhép cũng bẽn lẽn cười.

Trả lời:

Theo em, đoạn dưới đây có thể thay cho đoạn cuối cùng của câu chuyện: từ “Trên lưng bác ngựa trở về” đến “do cố nén cười”. Nhằm làm tăng chi tiết sáng tạo cho lời thoại và miêu tả trạng thái, cảm xúc của các nhân vật sinh động hơn.

Câu 3 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Nêu những cách em có thể vận dụng để viết bài văn kể chuyện sáng tạo.

Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo trang 11, 12 lớp 5  | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

Những cách em có thể vận dụng để viết bài văn kể chuyện sáng tạo:

+ Thêm chi tiết tả ngoại hình và hoạt động của nhân vật.

+ Thay đổi cách kết thúc của câu chuyện.

+ Tưởng tượng mình đang tham gia vào câu chuyện, được “nhìn”, “nghe”, “chạm vào”,… mọi sự vật trong câu chuyện để sáng tạo chi tiết.

Ghi nhớ

Trong bài văn kể chuyện sáng tạo, người viết có thể thèm chi tiết (thêm lời thoại, thêm lời kể, lời tả,...) hoặc thay đổi cách kết thúc mà không làm thay đổi nội dung chính và ý nghĩa của câu chuyện.

Bài văn có 3 phần:

– Mở bài: Giới thiệu câu chuyện.

– Thân bài: Kể lại câu chuyện với những chi tiết sáng tạo.

– Kết bài: Nếu suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện.

* Vận dụng

Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Kể cho người thân nghe câu chuyện Một chuyến phiêu lưu với chi tiết em sáng tạo thêm.

Trả lời:

Em bổ sung chi tiết sáng tạo thêm về cách em có thể tham gia vào câu chuyện, tương tác với hai nhân vật mèo nhép và chuột xù: Mèo nhép rủ chuột xù và em cùng nhau sang sông chơi. Chuột xù thì từ chối, em thì lưỡng lự một lúc, làm sao có thể qua được sông kia chứ? Nghĩ nguy hiểm, em liền khuyên ngăn mèo nhép ở nhà cùng nhau chơi trên triền cỏ. Ấy vậy, mèo nhép cứ một mực khăng khăng đòi đi, dù phải đi một mình qua sông. Thấy vậy, em và chuột đành đồng ý không nỡ để bạn mạo hiểm một mình. Em, mèo nhép, chuột xù cùng nhờ bác ngựa giúp đưa qua sông.

Câu 2 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm đọc một câu chuyện về thế giới tuổi thơ.

Trả lời:

Câu chuyện về thế giới tuổi thơ: Chú lính chì dũng cảm, Dế mèn phiêu lưu kí, Ông lão đánh cá và con cá vàng.  

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: