Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Trẻ em như búp trên cành - Cánh diều

Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 | No tags

Mục lục

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Trẻ em như búp trên cành sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Trẻ em như búp trên cành - Cánh diều

Chia sẻ trang 3 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chia sẻ trang 3 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Chia sẻ trang 3 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 3 Bài 1: Tìm và chép hình ảnh so sánh trong câu thơ dưới đây vào bảng:

Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

.........................................

..........................................

.........................................

Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh so sánh đó?

Trả lời:

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

Trẻ em 

Như

Búp trên cành

 Hình ảnh so sánh giúp chúng ta cảm nhận được sự nhỏ bé, non nớt của trẻ em, cần phải nâng niu, chăm sóc để trẻ em được phát triển tốt nhất.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 3 Bài 2: Em hiểu câu thơ trên muốn nói điều gì? Nối đúng

Chia sẻ trang 3 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

- Với trẻ em:

+ Phải ngoan (ăn ngoan, ngủ ngoan, học hành ngoan,…)

- Với mọi người:

+ Phải tôn trọng, nâng niu, chăm sóc, giúp đỡ trẻ em.

+ Phải hiểu trẻ em, bảo vệ an toàn cho các em.

+ Phải tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em học tập và phát triển.      

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Thư gửi các học sinh trang 4, 5 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài đọc 1: Thư gửi các học sinh trang 4, 5 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Thư gửi các học sinh trang 4, 5 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 4 Bài 1: Ngày khai trường năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:

Thư gửi các học sinh trang 4, 5 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

Thư gửi các học sinh trang 4, 5 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 4 Bài 2: Vì sao tất cả học sinh đều vui mừng trong ngày khai trường đặc biệt đó? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:

Thư gửi các học sinh trang 4, 5 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

Thư gửi các học sinh trang 4, 5 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 4 Bài 3: Những câu nào trong bức thư nói lên sự trông mong, chờ đợi của đất nước ở thế hệ trẻ? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:

Thư gửi các học sinh trang 4, 5 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

Thư gửi các học sinh trang 4, 5 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5 Bài 4: Bức thư thể hiện tình cảm và sự tin cậy của Bác Hồ đối với thế hệ trẻ như thế nào? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:

Thư gửi các học sinh trang 4, 5 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 5 Bài 5: Học sinh cần làm gì để thực hiện lời căn dặn của Bác Hồ?

Trả lời:

- Học sinh cần chăm chỉ học tập, ngoan ngoãn nghe lời thầy cô, cha mẹ. Cố gắng để đưa Việt Nam sánh vai với các cường quốc năm châu.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Chuyện một người thầy trang 6, 7 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài đọc 2: Chuyện một người thầy trang 6, 7 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Chuyện một người thầy trang 6, 7 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 6 Bài 1: Thầy Nguyễn Văn Bôn gặp những khó khăn gì ở nơi dạy học? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:

Chuyện một người thầy trang 6, 7 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

Chuyện một người thầy trang 6, 7 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 6 Bài 2: Thầy Bôn đã làm gì để vượt qua khó khăn, tổ chức dạy học? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:

Chuyện một người thầy trang 6, 7 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

Chuyện một người thầy trang 6, 7 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 6 Bài 3: Theo em, những đóng góp của thầy Bôn nêu ở đoạn 4 có ý nghĩa như thế nào? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:

Chuyện một người thầy trang 6, 7 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

Chuyện một người thầy trang 6, 7 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 7 Bài 4: Câu chuyện trên nói lên điều gì về sự chăm sóc của các thầy, cô đối với trẻ em.

Trả lời:

Câu chuyện nói lên sự nhiệt tình, nỗ lực, sự tận tụy và tình yêu thương khát khao truyền đạt tri thức của thầy cô tới các em học sinh thân yêu.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Từ đồng nghĩa trang 7, 8, 9 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu: Từ đồng nghĩa trang 7, 8, 9 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Từ đồng nghĩa trang 7, 8, 9 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

I. Nhận xét

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 7 Bài 1: Nối các từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau vào nhóm phù hợp:

Từ đồng nghĩa trang 7, 8, 9 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

- Nhóm 1: giang sơn, nước nhà, tổ quốc, đất nước, non sông

- Nhóm 2: xe lửa, tàu hoả

- Nhóm 3: xinh xắn, đẹp, xinh

- Nhóm 4: cho, biếu

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 8 Bài 2:
a) Đặt một câu với động từ cho, một câu với động từ biếu:

b) Cách dùng từ chobiếu có gì giống và khác nhau?

- Điểm giống nhau:

- Điểm khác nhau:

Trả lời:

a.

Em có 2 viên kẹo nên em cho bạn 1 viên.

Em biếu ông bà quà tết.

b.

- Điểm giống nhau: Đều chỉ hành động đưa đồ vật gì đó cho người khác.

- Điểm khác nhau:

+ Động từ “cho” thường được dùng trong các trường hợp khi giao tiếp với người bằng tuổi hoặc ít tuổi hơn, khi bản thân mình muốn chia sẻ một thứ gì đó mà mình đang có với người khác, như ở câu trên từ cho dùng để thể hiện sự chia sẻ của em với bạn khi em có 2 viên kẹo

+ Động từ “biếu” thường được sử dụng trong các trường hợp nhằm để thể hiện sự tôn trọng hoặc kính trọng đối với người được nhận.

II. Luyện tập:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 8 Bài 1: Viết từ đồng nghĩa với mỗi từ học trò, siêng năng, giỏi vào bảng sau:

học trò

siêng năng

giỏi

 

 

 

Trả lời:

học trò

siêng năng

giỏi

học sinh

cần cù, chăm chỉ

tốt

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 8 Bài 2:

a) Gạch dưới những từ có nghĩa giống từ mang trong đoạn văn sau:

Bạn Lê đeo trên vai chiếc ba lô con cóc đựng mấy chai nước uống, hai tay vung vẩy, vừa đi vừa hát véo von. Bạn Thư điệu đà xách túi đàn ghi ta. Bạn Tuấn “đô vật” vác một thùng giấy đựng nước uống và đồ ăn. Hai bạn Tân và Hưng to khoẻ hăm hở khiêng thứ đồ lỉnh kỉnh nhất là lều trại.

b) Theo em, việc dùng các từ ấy ở mỗi câu có phù hợp không? Vì sao?

Trả lời:

a) Gạch dưới những từ có nghĩa giống từ mang trong đoạn văn sau:

Bạn Lê trên vai chiếc ba lô con cóc mấy chai nước uống, hai tay vung vẩy, vừa đi vừa hát véo von. Bạn Thư điệu đà túi đàn ghi ta. Bạn Tuấn “đô vật” một thùng giấy đựng nước uống và đồ ăn. Hai bạn Tân và Hưng to khoẻ hăm hở thứ đồ lỉnh kỉnh nhất là lều trại.

b) Việc dùng các từ ấy ở mỗi câu là phù hợp. Vì thông qua các từ được dùng sẽ tương ứng với một hoạt động khác nhau, các từ được dùng để làm nổi bật lên trong các hoạt động từ nhẹ đến nặng.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Khi bé hoa ra đời trang 9, 10 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài đọc 3: Khi bé hoa ra đời trang 9, 10 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Khi bé hoa ra đời trang 9, 10 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 9 Bài 1: Hình ảnh nào trong lời ru của mẹ đưa bé Hoa vào giấc ngủ bình yên? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Hình ảnh con cò cánh trắng đậu trên vành nôi của bé.

b) Hình ảnh những cánh bướm nhiều màu bay lượn dập dờn.

c) Hình ảnh trái cam chín, trái hồng má đỏ rời cây vào nhà.

d) Hình ảnh ông trăng nghiêng mình trước vành nôi của bé.

Trả lời:

a) Hình ảnh con cò cánh trắng đậu trên vành nôi của bé.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 9 Bài 2: Em hiểu bướm trắng, bướm vàng, trái hồng, trái cam “đến” với bé bằng cách nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Các sự vật đó được mẹ đưa vào nhà chơi với bé.

b) Các sự vật đó được in, thêu trên gối, trên quần áo của bé.

c) Các sự vật đó tự mình bay đến, chạy đến chơi với bé.

d) Các sự vật đó do bé tự đem từ ngoài vào để chơi.

Trả lời:

b) Các sự vật đó được in, thêu trên gối, trên quần áo của bé.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 9 Bài 3: Những sự vật nào “đến chơi”, làm cho bé vui và mở mang hiểu biết của bé? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:

Khi bé hoa ra đời trang 9, 10 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

Khi bé hoa ra đời trang 9, 10 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 10 Bài 4: Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh nhân hoá trong bài thơ cách nối các ý ở bên B với bên A:

Khi bé hoa ra đời trang 9, 10 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

- Hình ảnh nhân hoá:

+ Chiếc áo len đợi mùa đông sang.

+ Trái cam tự rời cây vào nhà.

+ Búp bê cầm quà đến chơi.

+ Ông trăng nghiêng mình trước vành nôi của bé.

+ Bé Hoa chơi với em búp bê xinh xắn.

+ Cây cao dạy bé hát.

+ Mây, gió vào thăm bé.

- Tác dụng của việc nhân hoá:

+ Giúp cho đồ vật, cây cối trở nên sinh động, gần gũi, thân thiết.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 10 Bài 5: Chủ đề của bài thơ là gì?

Trả lời:

Chủ đề của bài thơ “Khi bé Hoa ra đời” nói về cuộc sống mới mẻ trong mắt một em bé thông qua những lời ru của mẹ, những sự vật đầy màu sắc xung quanh cô bé.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tôi học chữ trang 10, 11 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài đọc 4: Tôi học chữ trang 10, 11 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Tôi học chữ trang 10, 11 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 10 Bài 1: Qua câu chuyện, em biết được điều gì về hoàn cảnh gia đình A Phin? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:

Tôi học chữ trang 10, 11 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

Tôi học chữ trang 10, 11 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 11 Bài 2: Vì sao bà nội từ chỗ thắc mắc, đã đồng tình với mẹ A Phin, cho cậu bé đến trường? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Vì mẹ giải thích cho bà hiểu rằng A Phin không phải đi học xa.

b) Vì mẹ giải thích cho bà hiểu rằng A Phin đi học thì sẽ “khôn ra”.

c) Vì bà hiểu rằng A Phin cần đi học để đọc thư bố gửi và viết thư cho bố.

d) Vì bố viết thư về giải thích cho bà hiểu rằng A Phin cần đi học cho chăm, ngoan.

Trả lời:

b) Vì mẹ giải thích cho bà hiểu rằng A Phin đi học thì sẽ “khôn ra”.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 11 Bài 3: Việc đi học của trẻ em ngày nay có gì khác với A Phin trong câu chuyện? Ghi các điểm khác biệt vào bảng sau:

Việc đi học của A Phin A

Việc đi học của trẻ em ngày nay

A Phin đi học lúc .......... tuổi.

Ngày nay, trẻ em đi học lớp 1 lúc .......... tuổi.

Hoàn cảnh đất nước lúc A Phin đi học: (M)

– Đất nước có chiến tranh.

– Trẻ em chịu nhiều thiệt thòi.

Hoàn cảnh đất nước hiện nay:

Trả lời:

Việc đi học của A Phin A

Việc đi học của trẻ em ngày nay

Phin đi học lúc 9 tuổi.

Ngày nay, trẻ em đi học lớp 1 lúc 6 tuổi.

Hoàn cảnh đất nước lúc A Phin đi học:

- Đất nước có chiến tranh.

- Trẻ em chịu nhiều thiệt thòi.

- Hoàn cảnh cuộc sống rất khó khăn.

Hoàn cảnh đất nước hiện nay:

- Đất nước hòa bình, bình yên

- Có đầy đủ điều kiện tốt nhất để các em học tập,, nghiên cứu tìm hiểu.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 11 Bài 4: Em thích những chi tiết nào trong câu chuyện? Vì sao?

Trả lời:

- Các chi tiết trong chuyện mà em thích như là chi tiết trước khi bố đi bộ đội bố có dặn A Phin “Con thay bố cho cây uống nước, chờ bố về”. Hay chi tiết khi A Phin nhận được thư của bố gửi về đã rất vui mừng.

- Em thích những chi tiết trên vì những chi tiết đó giúp em khi đọc cảm nhận được tình cảm sâu sắc của A Phin dành cho bố và sự lo lắng của bố dành cho A Phin cũng như cả nhà

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Luyện tập về từ đồng nghĩa trang 12 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa trang 12 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Luyện tập về từ đồng nghĩa trang 12 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 12 Bài 1: Gạch dưới các từ đồng nghĩa với từ in đậm trong mỗi đoạn văn sau:

a) Chúng tôi kể cho nhau nghe về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ là má. Bạn Hoà ở Hà Nam gọi mẹ bằng u. Bạn Thanh ở Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ bằng mạ.

b) Nghỉ hè, anh Trung về quê thăm Châu. Quà của anh làm Châu mê tít. Đó là một bộ đồ chơi bác sĩ nhỏ xíu. Trong bộ đồ chơi đặc biệt đó, cái gì cũng . Cái ống nghe bé tí màu hồng. Cái kim tiêm tí hon đủ để không làm em búp bê sợ khi được “bác sĩ” Châu trị bệnh. Một hộp đựng thuốc nhỏ nhắn, mấy viên thuốc màu trắng tí tẹo rất dễ bị rơi ra. Một chiếc cặp nhiệt độ nhỏ xinh, một dụng cụ kiểm tra tai, một cây kéo và một số đồ vật be bé, xinh xắn khác mà Châu chưa kịp biết tên.

Trả lời:

a) Chúng tôi kể cho nhau nghe về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ là . Bạn Hoà ở Hà Nam gọi mẹ bằng . Bạn Thanh ở Phú Thọ gọi mẹ là . Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ bằng .

b) Nghỉ hè, anh Trung về quê thăm Châu. Quà của anh làm Châu mê tít. Đó là một bộ đồ chơi bác sĩ . Trong bộ đồ chơi đặc biệt đó, cái gì cũng . Cái ống nghe màu hồng. Cái kim tiêm đủ để không làm em búp bê sợ khi được “bác sĩ” Châu trị bệnh. Một hộp đựng thuốc , mấy viên thuốc màu trắng rất dễ bị rơi ra. Một chiếc cặp nhiệt độ , một dụng cụ kiểm tra tai, một cây kéo và một số đồ vật xinh xắn khác mà Châu chưa kịp biết tên.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 12 Bài 2: Viết từ phù hợp trong ngoặc đơn vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:

Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau. [...] Màu lúa chín dưới đồng (vàng xuộm, vàng rực) lại. Nắng nhạt ngả màu (vàng rực, vàng hoe). [...] Dưới sân, rơm và thóc (vàng khè, vàng giòn). Quanh đó, con gà, con chó cũng (vàng ối, vàng mượt).

Trả lời:

Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau. […] Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. […] Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đóm con gà, con chó cũng vàng mượt.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 12 Bài 3: Đặt câu nói về một người bạn của em, trong đó có sử dụng hai từ đồng nghĩa.

a) Đặt 2 câu, câu sau có từ đồng nghĩa với một từ ở câu trước.

(M) Hiếu rất chăm học. Bạn ấy cũng rất siêng làm việc nhà.

b) Đặt 1 câu có 2 từ đồng nghĩa với nhau.

(M) Hiếu không chỉ chăm học mà còn rất siêng làm việc nhà.

Trả lời:

- Bạn Mai rất xinh và bạn có một đôi mắt rất đẹp.

- Bạn Hùng tích cực học tập nên trong giờ học bạn thường hăng hái phát biểu.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Rất nhiều Mặt trăng trang 13, 14 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tự đánh giá: Rất nhiều Mặt trăng trang 13, 14 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Rất nhiều Mặt trăng trang 13, 14 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 13 Bài 1: Vì sao nhà vua và các đại thần, các nhà khoa học lúng túng trước nguyện vọng của cô công chúa nhỏ? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng nhất:

a) Vì mọi người đều nghĩ Mặt Trăng ở quá xa, không đem về được.

b) Vì mọi người đều nghĩ Mặt Trăng quá to, không thể đem về được.

c) Vì mọi người đều cho rằng mong muốn của công chúa là phi lí.

d) Vì mọi người đều không biết công chúa nghĩ về Mặt Trăng thế nào

Trả lời:

c) Vì mọi người đều cho rằng mong muốn của công chúa là phi lí.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 13 Bài 2: Chú hề làm cách nào để đáp ứng được nguyện vọng của công chúa? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Hỏi ý kiến các quan đại thần, các nhà khoa học.

b) Hỏi công chúa để biết ý nghĩ của cô về Mặt Trăng.

c) Hứa làm cho công chúa một Mặt Trăng bằng vàng.

d) Đem cho công chúa một sợi dây chuyền có rất nhiều Mặt Trăng.

Trả lời:

b) Hỏi công chúa để biết ý nghĩ của cô về Mặt Trăng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 13 Bài 3: Sau khi công chúa khỏi bệnh, nhà vua lại lo lắng về điều gì?

Trả lời:

Sau khi công chúa khỏi bệnh nhà vua lại lo lắng vì ban đêm sẽ có trăng, nếu công chúa nhận ra mặt trăng trên cổ mình là giả thì sẽ ốm trở lại.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 13 Bài 4: Tại sao công chúa không thất vọng về món quà của nhà vua? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:

Rất nhiều Mặt trăng trang 13, 14 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Trả lời:

Rất nhiều Mặt trăng trang 13, 14 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 14 Bài 5: Theo em, câu chuyện muốn nói với người lớn điều gì về trẻ em? Người lớn cần làm thế nào để hiểu trẻ em? Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em.

Trả lời:

Theo em câu chuyện muốn nói với người lớn và ở trẻ em có những suy nghĩ rất đơn giản và hồn nhiên, Để hiểu được trẻ em người lớn cần phải giành nhiều thời gian hơn cho trẻ, trò chuyện cùng chơi với trẻ để hiểu được những suy nghĩ cũng như mong muốn của trẻ em, vì trẻ em còn nhỏ nên rất khó để nói ra được những suy nghĩ của mình.

B. Tự nhận xét

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 14 Bài 1: Em tự chấm điểm và cho biết mình đạt yêu cầu ở mức nào?

Trả lời

- Em tự chấm điểm và đánh giá xem mình đạt yêu cầu ở mức độ nào. Ví dụ: tốt,…

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 14 Bài 2: Em cần cố gắng thêm về mặt nào?

Trả lời

- Em tự rút kinh nghiệm những điều cần cố gắng. Ví dụ: Luyện từ và câu,…

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều

Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Trẻ em như búp trên cành sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 1.

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều

Video Giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 1: Trẻ em như búp trên cành - Cô Nguyễn Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)