Với soạn, giải bài tập Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập GDCD 6 Bài 6.
Giải GDCD 6 Chân trời sáng tạo Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Video Giải Giáo dục công dân 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân - Cô Khánh Huyền (Giáo viên VietJack)
Em hãy viết ra giấy các thông tin sau và chia sẻ với người bạn bên cạnh
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Khởi động trang 30 GDCD 6:
Em hãy viết ra giấy các thông tin sau và chia sẻ với người bạn bên cạnh.
- Ba điều mà em thích
- Ba điều mà em không thích
- Ba điểm mạnh của em
- Ba điểm cần cố gắng của em
- Ước mơ của em
Lời giải:
- Ba điều mà em thích: đọc sách, nghe nhạc, đá bóng...
- Ba điều mà em không thích: ăn đồ cay, bơi lội, đi chân đất.
- Ba điểm mạnh của em: nghe tiếng anh, giải toán, chơi đàn giuta.
- Ba điểm cần cố gắng của em: Tập trung, mạnh dạn, kiên nhẫn.
- Ước mơ của em: Bác sĩ.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Bạn Linh tự nhận ra các đặc điểm nào của bản thân
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Khám phá 1 trang 30 - 31 GDCD 6:
- Bạn Linh tự nhận ra các đặc điểm nào của bản thân?
- Từ câu chuyện của bạn Linh em hiểu như thế nào là tự nhận thức bản thân?
- Theo em, việc tự nhận thức bản thân có ý nghĩa như thế nào?
Lời giải:
- Bạn Linh tự nhận ra các đặc điểm của bản thân là:
+ Ngoại hình: thấp, mũm mĩm, nước da ngăm đen.
+ Năng lực: có lực học khá.
+ Tính cách: cởi mở, hòa đồng, dễ nổi nóng.
- Từ câu chuyện của bạn Linh em hiểu tự nhận thức bản thân là: khả năng hiểu rõ chính xác bản thân, biết mình cần gì, muốn gì, đâu là điểm mạnh, điểm yếu của mình.
- Theo em, việc tự nhận thức bản thân có ý nghĩa là: chúng ta hiểu về mình, chấp nhận bản thân, tự tin, cởi mở và tôn trọng chính mình, từ đó có cách cử xử, hành động phù hợp.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Em hãy quan sát hình ảnh, đọc các thông tin và cho biết các bạn Long
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Khám phá 2 trang 31 GDCD 6: Em hãy quan sát hình ảnh, đọc các thông tin và cho biết các bạn Long, Vân, Ân, Hiếu đã tự nhận thức bản thân như thế nào.
Lời giải:
- Hình 1: Long nhận thức bản thân khá thông minh.
- Hình 2: Vân nhận thức bản thân khá nhút nhát.
- Hình 3: Ân nhận thức bản thân khá tự tin.
- Hình 4: Hiếu nhận thức bản thân rất dễ nổi giận.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Dựa vào các thông tin dưới đây, em hãy cho biết các bạn đã tự nhận thức bản thân
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Khám phá 3 trang 32 GDCD 6: Dựa vào các thông tin dưới đây, em hãy cho biết các bạn đã tự nhận thức bản thân bằng cách nào?
Lời giải:
Các bạn đã tự nhận thức bản thân bằng cách:
- Tham gia các hoạt động sinh hoạt, học tập hằng ngày.
- Lắng nghe ý kiến người khác.
- Tham gia các hoạt động thử thách bản thân.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Em hãy chọn một trong các chủ đề sau đây và thuyết trình ngắn trong nhóm
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Khám phá 4 trang 32 GDCD 6:
Em hãy chọn một trong các chủ đề sau đây và thuyết trình ngắn trong nhóm:
- Tự tin là chính mình.
- Chấp nhận và tôn trọng bản thân.
- Thể hiện bản thân trong mối quan hệ với người khác.
Lời giải:
Bài tham khảo về tự tin là chính mình:
Sự thành công của mỗi con người không chỉ có được bằng tài năng của mình mà còn bằng sự tự tin, bằng bản lĩnh. Mặc dù mỗi tự tin thôi thì chưa thể làm nên thành công nhưng nó sẽ là đòn bẩy mang “công danh” đến nhanh hơn cho bạn. Vậy tự tin là gì? Nó có vai trò quan trọng gì trong đời sống của mỗi người hiện nay?
Tự tin là một đức tính tốt đẹp của con người, là sự tin tưởng vào chính bản thân mình, tin vào khả năng và những hành động của chính mình. Tin tưởng sẽ giúp cho bạn có thể giành được kết quả một cách nhanh và chắc chắn nhất. Vậy chúng ta mới thấy được rằng đức tính tự tin hoàn toàn cần thiết đối với mỗi con người và cần thiết phải rèn luyện hằng ngày. Cũng như sự kiên nhẫn, lòng bao dung thì tự tin cũng cần phải có một quá trình rèn luyện.
Tự tin được biểu hiện rất nhiều trong cuộc sống, từ những việc nhỏ nhặt đến những việc lớn lao hơn. Khi đức tính tự tin được rèn luyện một cách chăm chỉ như vậy thì bạn sẽ thấy được bản thân mình học được rất nhiều điều.
Khi bạn muốn thành công trong cuộc sống, tìm được ước mơ và con đường của mình trong tương lai thì tự tin là điều nên có. Khi bạn tin vào khả năng của bản thân cũng như sự hiểu biết của mình ở một lĩnh vực nào đó thì có phải rằng thành công sẽ đến nhanh hơn? Ngược lại nếu như bạn không tin vào khả năng của mình, nhút nhát, tự ti thì bạn sẽ buộc mình vào một lối suy nghĩ không thông suốt và tự gò bó lấy bản thân mình. Điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của bạn sau này?
Trong quá trình học tập, nếu không có lòng tin thì bạn sẽ không bao giờ tìm được đáp án chính xác. Khi bạn muốn tìm hiểu về một vấn đề nào khác nhưng lại ngại hỏi người khác, không mạnh dạn hỏi thầy cô, bạn bè. Đó là do chính bạn không tự tin để có thể hỏi, để có thể biết thêm kiến thức. Tư tin trong học tập sẽ giúp cho bạn học hỏi được nhiều kiến thức hơn, thành công đến nhanh hơn và ước mơ của bạn sẽ nhanh chóng thành hiện thực
Trong cuộc sống, sự tự tin là vô cùng cần thiết. Bạn có ước mơ, bạn muốn lựa chọn con đường đi riêng cho bản thân mình. Nếu bạn tự tin theo đuổi đam mê, tự tin với những kiến thức mình có thì dù con đường đi có chông chênh, gian lao như thế nào thì chắc chắn rằng thành công sẽ đến với bạn. Tự tin là chìa khóa của thành công, sẽ khiến cho bạn có thể thực hiện mọi điều một cách nhanh chóng nhất. Khi bạn tin vào khả năng, vào vốn hiểu biết và vào hành động của mình thì mọi việc sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng nhất.
Trong cuộc sống có rất nhiều ngành nghề cần phải nhất thiết có sự tự tin như ca sĩ, phát thanh viên, luật sư… để đứng trước đám đông trò chuyện, đối thoại thì họ sẽ không bao giờ có được thành công trong sự nghiệp. Hoặc nói đơn giản hơn, tự tin là khi bạn có thể đứng trước một người nói chuyện rành mạch, không ấp a ấp úng. Kiến thức của bạn tuy không cao siêu nhưng nếu như bạn tự tin thì chắc chắn rằng bạn có thể xoay chuyển tình thế, khiến cho câu chuyện giữa hai người không gặp trở ngại gì hết.
Tuy nhiên có nhiều người lại thiếu đi sự tự tin đó, đánh mất bản thân mình, cứ trốn vùi vào trong cái vỏ ốc co ro một xó. Điều này thật đáng buồn. Ở thế hệ trẻ thì sự tự tin là điều cần thiết, nếu không tự tin sẽ bạn sẽ luôn chỉ là người đi sau người khác, không thể hiện được chính kiến của mình. Sự tự tin sẽ khiến cho bản thân của mỗi người ngày càng hiểu biết nhiều hơn, có thêm kiến thức, vững bước trên con đường đi của bản thân mình.
Hãy hoàn thiện bản thân của mình bằng việc tự tin vào chính bản thân mình, rèn luyện đức tính đó hằng ngày cũng chính là bạn đang tự vẽ nên tương lai đầy tươi sáng cho mình.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Em hãy tự nhận xét bản thân bằng các gợi ý sau đây
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Luyện tập 1 trang 33 GDCD 6: Em hãy tự nhận xét bản thân bằng các gợi ý sau đây?
Lời giải:
Câu trả lời tham khảo của một bạn học sinh:
- Ngoại hình: cao, gầy.
- Tính cách: hòa đồng, dễ gần, nói nhiều.
- Sức khỏe: ổn định.
- Kĩ năng học tập: chăm chỉ, sáng tạo.
- Năng khiếu: hát, vã tranh,…
- Mối quan hệ với người thân: ngoan ngoãn, lễ phép.
- Mối quan hệ với thầy cô, bạn bè: gần gũi, hòa đồng.
- Điểm mạnh: tự tin.
- Hạn chế: nói lắp.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Em hãy tìm hiểu và ghi lại nhận xét của người khác thầy/cô, bố/mẹ, bạn bè
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Luyện tập 2 trang 33 GDCD 6: Em hãy tìm hiểu và ghi lại nhận xét của người khác (thầy/cô, bố/mẹ, bạn bè...,) về em và đối chiếu với những gì đánh giá bản thân?
Lời giải:
Tự liên hệ bản thân
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Em hãy giải quyết các tình huống sau: Mai là học sinh lớp 6 trường Trung học
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Luyện tập 3 trang 33 GDCD 6:
Em hãy giải quyết các tình huống sau:
- Tình huống 1: Mai là học sinh lớp 6 trường Trung học cơ sở A. Mai có khả năng ca hát nhưng lại khá nhút nhát. Vào dịp chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, trường của Mai tổ chức cuộc thi văn nghệ. Hùng, bạn thân của Mai, đã động viên Mai đăng kí tham gia. Tuy nhiên, Mai vẫn băn khoăn và nói: “Ở các lớp khác nhiều bạn hát hay lắm, mình không tham gia đầu”.
+ Nếu là Hùng, em sẽ nói gì với Mai?
- Tình huống 2: Tùng là một trong những học sinh giỏi của lớp 6A. Bạn học tốt nhiều môn và thường chuẩn bị rất kĩ mỗi khi được giao các nhiệm vụ học tập trong nhóm. Tuy nhiên, Tùng lại ngại nói trước đám đông. Vì mỗi lần thuyết trình, Tùng dễ nói lắp bắp, tay chân run rẩy dù chuẩn bị bài cẩn thận.
+ Nếu là Tùng, em sẽ khắc phục hạn chế này bằng cách nào?
Lời giải:
- Tình huống 1: Nếu là Hùng em sẽ nói với Mai: hãy mạnh dạn thể hiện tài năng của mình, có như vậy mới phát triển được bản thân.
- Tình huống 2: Nếu là Tùng, em sẽ khắc phục hạn chế này bằng cách: thường xuyên tham gia các hoạt động của trường để tiếp xúc với đám đông nhiều hơn và sẽ mạnh dạn phát biểu trong các buổi tham gia hoạt động.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Em hãy dựa vào bảng tự nhận xét để xây dựng kế hoạch phát triển bản thân
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Luyện tập 4 trang 34 GDCD 6:
Em hãy dựa vào bảng tự nhận xét để xây dựng kế hoạch phát triển bản thân.
Dựa vào bảng tự đánh giá bản thân, em hãy xây dựng bằng kế hoạch phát triển bản thân:
- Lên kế hoạch rèn luyện để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân;
- Kiên trì thực hiện theo kế hoạch đã lập ra;
- Đánh giá kết quả thực hiện.
Lời giải:
Tham khảo:
- Lên kế hoạch rèn luyện để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân
Điểm mạnh
Hướng phát huy
Vẽ đẹp
- Đi học vẽ;
- Tự vẽ mỗi ngày.
Chơi bóng đá tốt
Luyện tập chơ bóng mỗi ngày
Điểm yếu
Hướng khắc phục
Bừa bộn
Dành thời gian khoảng 15- 20 phút để dọn dẹp mỗi ngày.
Nói lắp
Luyện phát âm mỗi ngày (dành khoảng 15-20 phút)
- Kiên trì thực hiện theo kế hoạch đã lập ra;
- Đánh giá kết quả thực hiện: đạt hoặc chưa đạt.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Hãy tham gia các hoạt động tập thể (ở lớp, trường, nơi em ở ...) và ghi lại
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Vận dụng 1 trang 34 GDCD 6: Hãy tham gia các hoạt động tập thể (ở lớp, trường, nơi em ở ...) và ghi lại những trải nghiệm, đặc điểm, khả năng mới khả năng mới mà em khám phá được bản thân.
Lời giải:
Tham khảo:
- Em tham gia chương trình “Kết nối tri thức” tại trường học
- Trải nghiệm của bản thân: Được tham gia lên ý tưởng và thuyết trình trước toàn trường về ý tưởng học tập sáng tạo của bản thân.
- Đặc điểm: các bạn được giao lưu, trao đổi với nhau các kế hoạch, kinh nghiệm học tập hiệu quả.
- Khả năng mới khả năng mới mà em khám phá được bản thân: tự tin trước đám đông.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Chọn và thực hiện một trong các gợi ý sau
Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Vận dụng 2 trang 34 GDCD 6: Chọn và thực hiện một trong các gợi ý sau:
Lời giải:
Liên hệ đến bản thân em.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay, chi tiết khác:
Sách bài tập GDCD 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân - Chân trời sáng tạo
Giải sách bài tập Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân - Chân trời sáng tạo
Với soạn, giải sách bài tập Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT GDCD 6.
Củng cố
Lý thuyết GDCD 6 Chân trời sáng tạo Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Lý thuyết GDCD 6 Chân trời sáng tạo Bài 6: Tự nhận thức bản thân
Với tóm tắt Lý thuyết Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân hay nhất, ngắn gọn sách Chân trời sáng tạo
sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt GDCD 6.
1. Tự nhận thức bản thân
Tự nhận thức bản thân là tự nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, đặc điểm riêng của mình để từ đó hoàn thiện bản thân.
2. Ý nghĩa của tự nhận thức bản thân
- Tự nhận thức đúng đắn về bản thân giúp chúng ta tin tưởng vào những giá trị của chính mình để phát huy những ưu điểm, hạn chế nhược điểm và kiên định với những mục tiêu đã đặt ra.
3. Các cách tự nhận thức bản thân
- Tự nhận xét bản thân một cách khách quan trong hoạt động học tập và sinh hoạt hằng ngày.
- Lắng nghe ý kiến của người thân, bạn bè, thầy cô và những người xung quanh.
- Tham gia hoạt động thử thách để khám phá bản thân.
Xem thêm tóm tắt lý thuyết GDCD lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm GDCD 6 Chân trời sáng tạo Bài 6 (có đáp án): Tự nhận thức bản thân
Trắc nghiệm GDCD 6 Chân trời sáng tạo Bài 6 (có đáp án): Tự nhận thức bản thân
Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Giáo dục công dân lớp 6 Bài 6: Tự nhận thức bản thân có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ
sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm GDCD 6.
Câu 1: Tự nhận thức bản thân là?
A. Biết nhìn nhận, đánh giá đúng về người khác.
B. Biết rõ bản thân mình có những bộ phận cơ thể nào nhưng lại không điều khiển được suy nghĩ của mình.
C. Khả năng thấu hiểu cảm xúc của người khác qua lời nói, hành động họ thể hiện với mình.
D. Khả năng hiểu rõ chính xác bản thân, biết mình cần gì, muốn gì, đâu là điểm mạnh, điểm yếu của mình.
Chọn đáp án: D
Giải thích: Tự nhận thức bản thân là biết nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân mình (khả năng, hiểu biết, tính cách, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu…).
Câu 2: Ý nghĩa của tự nhận thức bản thân?
A. Giúp đỡ mọi người trong cuộc sống.
B. Xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ, tốt đẹp hơn.
C. Khi tự nhận thức bản thân hiệu quả, chúng ta hiểu về mình, chấp nhận bản thân, tự tin cởi mở và tôn trọng chính mình, từ đó sẽ có cách cư xử, hành động phù hợp.
D. Tự nhận thức bản thân khiến con người sống ích kỉ, tự ti hơn.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Khi tự nhận thức bản thân hiệu quả, chúng ta hiểu về mình, chấp nhận bản thân, tự tin cởi mở và tôn trọng chính mình, từ đó sẽ có cách cư xử, hành động phù hợp.
Câu 3: Để tự nhận thức bản thân hiệu quả, chúng ta cần:
A. Thường xuyên đặt ra và trả lời câu hỏi tôi là ai, tôi thích gì, tôi làm điều gì giỏi nhất
B. Lắng nghe nhận xét từ người thân, thầy cô, bạn bè và những người xung quanh
C. Tham gia các hoạt động xã hội và giao tiếp với mọi người xung quanh
D. Cả 3 ý trên đều đúng.
Chọn đáp án: D
Giải thích: Có 3 cách để tự nhận thức bản thân.
- Tự vấn bản thân (qua các hoạt động hàng ngày).
- Lắng nghe ý kiến từ người khác.
- Tham gia các hoạt động để khám phá bản thân.
Câu 4: Khi không hiểu rõ về bản thân mình, chúng ta sẽ dễ dẫn tới những sai lầm nào?
A. Không xác định được mục tiêu trong cuộc sống
B. Không biết cách ứng xử với những người xung quanh
C. Thiếu cơ sở cho việc ra quyết định
D. Cả ba ý trên đều đúng.
Chọn đáp án: D
Giải thích: Tự nhận thức bản thân rất quan trọng đối với cá nhân mỗi chúng ta. Nó giúp ta nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu để điều chỉnh hành vi của mình, từ đó biết tôn trọng bạn thân. Tự nhận thức bản thân là hiểu đúng, hiểu rõ bản thân, khác với tự kiêu hoặc tự ti.
Câu 5: Câu danh ngôn: “Người không biết khả năng của bản thân không hiểu được chính mình” nói về giá trị của điều gì?
A. Tự nhận thức bản thân.
B. Kiên trì.
C. Chí công vô tư.
D. Yêu thương con người.
Chọn đáp án: A
Giải thích: Với câu nói này, tự nhận thức được xem là yếu tố hết sức quan trọng đối với mỗi con người. Do đó, dù hiểu biết bản thân là nhu cầu con người ta cần hướng tới nhưng quá trình nhận thức ấy chắc chắn sẽ dài và gian nan. Một điều nữa, đôi khi chính sự nhận thức của bản thân sẽ trở thành tự ngộ nhận, đó là thái độ khách quan, mất sự tỉnh táo để nhận ra chính mình thực sự.
Câu 6: Tự nhận thức đúng về bản thân không phải là điều dễ dàng, mà cần phải qua?
A. Rèn luyện.
B. Học tập.
C. Thực hành.
D. Lao động.
Chọn đáp án: A
Giải thích: Tự nhận thức đúng về bản thân phải qua quá trình rèn luyện: tự nhận thức bản thân 1 cách thành thực, thực hiện các bài tập tìm hiểu bản thân: các bài trắc nghiệm, bài test đánh giá bản thân, lắng nghe nhận xét của người khác, hành động tích cực để bộc lộ khả năng, tính cách của bản thân: tích cực tham gia các hoạt động, phong trào để bộc lộ khả năng và khám phá bản thân….
Câu 7: Tự nhận thức bản thân là quá trình quan sát và tìm hiểu về?
A. Chính mình.
B. Bạn bè.
C. Thầy cô.
D. Bố mę.
Chọn đáp án: A
Giải thích: Tự nhận thức bản thân là khả năng hiểu rõ chính xác bản thân, biết mình cẩn gì, muốn gì, đâu là điểm mạnh, điểm yếu của mình.
Câu 8: Nga hát không hay nên mỗi khi cầm micro, Nga đều cảm thấy không tự tin về chất giọng của mình. Nga được cô chủ nhiệm phân công đại diện lớp tham gia cuộc thi hùng biện của trường. Mặc dù thầy cô và bạn bè đều khen giọng Nga trên micro nghe rất ấm và cuốn hút nhưng Nga lại không dám thể hiện và có ý định từ bỏ việc tham gia cuộc thi. Nếu là Nga, em sẽ làm gì?
A. Xin rút lui khỏi cuộc thi.
B. Lấy lời khen của mọi người làm động lực và tin rằng bản thân sẽ làm được, cố gắng rèn luyện tốt để mang thành tích về cho lớp.
C. Nhờ bạn khác trong lớp đi thi hộ.
D. Mua chiếc micro có thể chỉnh âm thanh để tham gia cuộc thi.
Chọn đáp án: B
Giải thích: Nga nên lắng nghe ý kiến của mọi người và tự tin hơn về bản thân mình. Giọng hát không hay nhưng không có nghĩa là giọng nói của Nga không hay. Nga cần lấy lời khen của mọi người làm động lực và tin rằng bản thân sẽ làm được. Nga phải cố gắng rèn luyện tốt để mang thành tích về cho lớp.
Câu 9: Bạn nào dưới đây chưa biết tự nhận thức bản thân?
A. Bạn M suy ngẫm về ước mơ, sở thích và ưu điểm, nhược điểm của bản thân.
B. Bạn T học hỏi về ưu điểm của bạn học sinh giỏi trong lớp, so sánh mình với tấm gương người tốt để nhận thức bản thân.
C. Bạn S không tập trung nghe cô giáo giảng bài, kiêu ngạo khi được cô giáo khen.
D. Bạn X đang lên kế hoạch thay đổi bản thân, đề ra mục tiêu “Tự tin nói trước đám đông”.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Đây là một hành động thể hiện sự tự kiêu. Bạn S chưa đúng khi tự nhận thức bản thân.
Câu 10: Khi chia sẻ với các bạn về kinh nghiệm học tập, N nói: “Thực ra mình không thông minh như các bạn nghĩ, thậm chí là còn chậm chạp. Vì hiểu rõ mình như vậy nên sau mỗi ngày đi học về, mình thường ghi chép lại toàn bộ những nội dung được học và dành nhiều thời gian để tìm hiểu. Có nhiều chỗ không hiểu, mình nhờ anh trai giảng giải rồi tự hoàn thành. Có lẽ vì thế mà thành tích học tập của mình cũng tiến bộ từng ngày”. Theo em, N là người như thế nào?
A. N đã nhận thức sai bản thân.
B. Lười biếng.
C. Yêu thương con người.
D. N đã nhận thức đúng bản thân.
Chọn đáp án: D
Giải thích: N đã nhận thức đúng bản thân (thấy được điểm yếu của mình) nên đã giúp N có cách khắc phục được những điểm yếu và có được thành công.
Câu 11: Em không đồng tình với ý kiến nào dưới đây?
A. Khi biết tự nhận thức bản thân, bạn sẽ có cái nhìn trung thực về ưu điểm, nhược điểm của mình.
B. Khi biết tự nhận thức bản thân, bạn sẽ xác định được những việc cần làm để hoàn thiện bản thân.
C. Khi biết tự nhận thức bản thân, bạn sẽ dễ đồng cảm và chia sẻ với người khác.
D. Khi biết tự nhận thức bản thân, bạn sẽ không có những việc làm và cách ứng xử phù hợp với mọi người xung quanh.
Chọn đáp án: D
Giải thích: Khi ta ý thức rõ ràng về bản thân mình, ta trở nên tự tin và sáng tạo hơn; ta sẽ đưa ra những quyết định sáng suốt hơn, xây dựng những mối quan hệ bền vững hơn, và giao tiếp hiệu quả hơn. Khi biết rõ mong muốn của bản thân giúp giao tiếp, ứng xử phù hợp với người khác.
Câu 12: Trung rất thần tượng ca sĩ nổi tiếng và tìm mọi cách để thay đổi bản thân cho giống với ca sĩ đó từ sở thích, tính cách, trang phục, đầu tóc đến cử chỉ, điệu bộ. Việc làm của Trung thể hiện điều gì?
A. Trung không biết tự nhận thức giá trị bản thân, tuyệt đối hóa thần tượng.
B. Trung biết kính trọng những người nổi tiếng.
C. Trung chăm chỉ, kiên trì.
D. Trung yêu thương con người.
Chọn đáp án: A
Giải thích: Trung tuyệt đối hóa thần tượng. Việc làm của Trung khiến cho bạn không còn là Trung vì mải thay đổi bản thân theo thần tượng.
Câu 13: Em đồng ý với hành vi nào sau đây?
A. A chấp nhận tất cả những điều mà người khác nói về mình.
B. B không bao giờ hỏi điều mình băn khoăn.
C. Sau mỗi lần cô giáo trả bài kiểm tra, C thường dành thời gian để so sánh, đối chiếu với bài của các bạn được điểm cao để tìm ra những điểm chưa đúng, chưa hay, nhờ các bạn giải thích cho C hiểu.
D. D học võ vì bố mẹ muốn chứ không phải vì D thích học.
Chọn đáp án: C
Giải thích:C đã biết biết cách tự nhận thức bản thân vì mỗi khi nhận được bài kiểm tra từ cô giáo, bạn đều dành thời gian để so sánh, đối chiếu với bài của các bạn được điểm cao để tìm ra những điểm chưa đúng, chưa hay và nhờ các bạn giải thích những điều mà mình chưa hiểu. Còn A, B, D chưa có biểu hiện của tự nhận thức bản thân.
Câu 14: Đâu là cách tự nhận thức bản thân chưa đúng?
A. Lập kế hoạch phát huy trừ điểm và sửa chữa nhược điểm của bản thân.
B. Ghi lại những cảm xúc và hành vi khi đối diện với các tình huống căng thẳng.
C. Tập cách tư duy tích cực, lạc quan, sáng tạo và xây dựng sự tin tưởng với người khác.
D. Không tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
Chọn đáp án: D
Giải thích: Để tự nhận thức đúng về bản thân, em cần: Đánh giá bản thân qua thái độ, hành vi, kết quả trong từng hoạt động, tình huống cụ thể; Quan sát phản ứng và lắng nghe nhận xét của người khác về mình; So sánh những nhận xét/ đánh giá của người khác về mình với tự nhận xét, tự đánh giá của mình; Thân thiện, cởi mở, tích cực tham gia các hoạt động để rèn luyện và phát triển bản thân.
Câu 15: Trong những việc làm sau, việc nào không nên làm để tự nhận thức bản thân?
A. Tự suy nghĩ về những nhược điểm của mình để sửa chữa.
B. Hỏi những người thân và bạn bè về ưu điểm, nhược điểm của mình.
C. Xem bói để tìm hiểu các đặc điểm của bản thân.
D. Thường xuyên đặt ra các mục tiêu và tự đánh giá việc thực hiện mục tiêu.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Chỉ có bản thân mới biết mình có ưu, nhược điểm gì. Xem bói là việc làm mê tín dị đoan. Tìm hiểu các đặc điểm của bản thân là tự nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, đặc điểm riêng của mình để từ đó hoàn thiện bản thân.
Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Giáo dục công dân lớp 6 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác: