Hóa 12 Chân trời sáng tạo Bài 13: Điện phân

Giải Hóa học 12 | No tags

Mục lục

Với giải bài tập Hóa 12 Bài 13: Điện phân sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa học 12 Bài 13.

Giải Hóa học 12 Chân trời sáng tạo Bài 13: Điện phân

Giải Hóa học 12 trang 70

Pin điện hoá hoạt động dựa trên các phản ứng oxi hoá – khử tự xảy ra trong pin

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Mở đầu trang 70 Hóa học 12: Pin điện hoá hoạt động dựa trên các phản ứng oxi hoá – khử tự xảy ra trong pin (hoá năng chuyển thành điện năng). Tuy nhiên, một số phản ứng oxi hoá – khử chỉ có thể xảy ra nhờ năng lượng dòng điện, được gọi là phản ứng điện phân (điện năng chuyển thành hoá năng).

Khi điện phân, các quá trình trên bề mặt điện cực xảy ra theo nguyên tắc nào? Điện phân có ứng dụng gì trong đời sống, sản xuất?

Lời giải:

* Nguyên tắc điện phân nóng chảy:

- Tại cathode (điện cực âm): xảy ra quá trình khử ion dương.

- Tại anode (điện cực dương): xảy ra quá trình oxi hoá ion âm.

* Nguyên tắc điện phân dung dịch: ở cathode, ưu tiên điện phân chất có tính oxi hoá mạnh hơn; ở anode, ưu tiên điện phân chất có tính khử mạnh hơn.

* Phương pháp điện phân có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, đặc biệt là điều chế, tinh chế một số kim loại, mạ điện …

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Xác định sản phẩm tạo thành ở hai điện cực khi điện phân NaCl nóng chảy

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 1 trang 70 Hóa học 12: Xác định sản phẩm tạo thành ở hai điện cực khi điện phân NaCl nóng chảy.

Lời giải:

Quá trình xảy ra ở mỗi điện cực:

Cực dương (anode): 2ClCl2+2e

Cực âm (cathode): Na++1eNa.

Như vậy, khi điện phân NaCl nóng chảy ở cực dương thu được khí Cl2 và ở cực âm thu được kim loại Na.

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Viết phương trình hoá học của quá trình điện phân nóng chảy các chất: MgCl2, Al2O3

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 70 Hóa học 12: Viết phương trình hoá học của quá trình điện phân nóng chảy các chất: MgCl2, Al2O3.

Lời giải:

Phương trình hoá học:

MgCl2đpncMg+Cl2

2Al2O3đpnc4Al+3O2

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Tiến hành Thí nghiệm 1 Điện phân dung dịch CuSO4, điện cực graphite (than chì) và nêu hiện tượng quan sát được

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 2 trang 71 Hóa học 12: Tiến hành Thí nghiệm 1 và nêu hiện tượng quan sát được.

Lời giải:

Thí nghiệm 1

Điện phân dung dịch CuSO4, điện cực graphite (than chì)

Hiện tượng

Giải thích

Bước 1: Rót dung dịch CuSO4 0,5 M vào cốc thuỷ tinh.

Bước 2: Cắm hai điện cực vào cốc, nối điện cực với nguồn điện một chiều.

Bước 3: Điều chỉnh nguồn điện khoảng 3 V – 6 V và duy trì quá trình điện phân trong khoảng 5 phút.

 

Ở cực dương (anode) có khí thoát ra; ở cực âm (cathode) có lớp kim loại màu đỏ bám trên cathode.

Dung dịch trong cốc nhạt màu dần.

+ Ở anode có thể xảy ra sự oxi hoá ion sulfate hoặc phân tử H2O. Tuy nhiên, vì H2O dễ bị oxi hoá hơn ion sulfate nên H2O bị oxi hoá trước, tạo thành sản phẩm là khí O2.

2H2OO2+4H++4e

+ Ở cathode có thể xảy ra sự khử ion Cu2+ hoặc phân tử H2O. Vì ion Cu2+ dễ bị khử hơn H2O nên ion Cu2+ bị khử trước, tạo thành ion kim loại Cu bám trên cathode.

Cu2++2eCu

(Lưu ý: ion sulfate SO42 coi như không bị điện phân)

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Cho biết khi điện phân dung dịch CuSO4, ion Cu2+ và (SO4)2- di chuyển về điện cực nào

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 3 trang 71 Hóa học 12: Cho biết khi điện phân dung dịch CuSO4, ion Cu2+ và SO42  di chuyển về điện cực nào.

Lời giải:

Trong thí nghiệm điện phân dung dịch CuSO4, khi có dòng điện chạy qua dung dịch, ion sulfate (SO42) di chuyển về phía anode, ion Cu2+ di chuyển về phía cathode.

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Xác định sản phẩm sinh ra ở điện cực khi điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 4 trang 71 Hóa học 12: Xác định sản phẩm sinh ra ở điện cực khi điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ.

Lời giải:

Ta có sơ đồ điện phân:

Xác định sản phẩm sinh ra ở điện cực khi điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ

Vậy sản phẩm thu được ở điện cực âm (cathode) là kim loại Cu; sản phẩm thu được ở điện cực dương (anode) là khí O2 và acid H2SO4.

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Tiến hành Thí nghiệm 2 và nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 5 trang 72 Hóa học 12: Tiến hành Thí nghiệm 2 và nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích.

Lời giải:

Thí nghiệm 2

Điều chế nước Javel

Hiện tượng

Giải thích

Bước 1: Lấy 500 mL nước cất vào cốc thuỷ tinh. Sau đó cho khoảng 150 gam muối ăn và khuấy đều đến khi tan hết.

Bước 2: Cắm hai điện cực vào cốc thuỷ tinh. Nối dây dẫn vào nguồn điện một chiều và duy trì điện phân trong 5 phút.

Ở hai điện cực đều có khí thoát ra.

 

Quá trình oxi hoá, quá trình khử xảy ra ở mỗi điện cực:

Tại anode:

2ClCl2+2e

Tại cathode:

2H2O+2e2OH+H2

 

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Viết quá trình xảy ra ở mỗi điện cực và phương trình hoá học của phản ứng điện phân

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 72 Hóa học 12: Viết quá trình xảy ra ở mỗi điện cực và phương trình hoá học của phản ứng điện phân khi điện phân dung dịch AgNO3; CuCl2 với điện cực graphite.

Lời giải:

* Điện phân dung dịch AgNO3:

Tại anode (cực dương): 2H2OO2+4H++4e

Tại cathode (cực âm): Ag++1eAg

Phương trình hoá học của phản ứng điện phân:

4AgNO3+2H2Ođpdd4Ag+O2+4HNO3

* Điện phân dung dịch CuCl2:

Tại anode (cực dương): 2ClCl2+2e

Tại cathode (cực âm): Cu2++2eCu

Phương trình hoá học của phản ứng điện phân:

CuCl2đpddCu+Cl2

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Em hãy tìm hiểu và nêu một số ứng dụng của phương pháp điện phân trong thực tiễn

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 6 trang 73 Hóa học 12: Em hãy tìm hiểu và nêu một số ứng dụng của phương pháp điện phân trong thực tiễn.

Lời giải:

Điện phân có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tiễn như: sản xuất kim loại mạnh, mạ điện, tinh chế kim loại …

Ví dụ tinh luyện đồng bằng phương pháp điện phân: Đồng có độ tinh khiết cao có khả năng dẫn điện tốt, bền về mặt hoá học nên được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện tử. Đồng có độ tinh khiết cao có thể thu được từ đồng có độ tinh khiết thấp qua quá trình tỉnh luyện bằng phương pháp điện phân, trong đó:

- Dung dịch chất điện li là dung dịch CuSO4.

- Cực dương làm bằng tấm đồng có độ tinh khiết thấp.

- Cực âm làm bằng tấm đồng có độ tinh khiết cao.

Khi dòng diện chạy qua dung dịch, các ion đồng bị diện phân bám lên cực âm tạo lớp đồng tinh khiết. Đồng trong cực dương bị tan ra, các tạp chất lắng xuống đáy bể dưới dạng "bùn dương cực".

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Điện phân CaCl2 nóng chảy, ở cathode xảy ra quá trình nào

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Bài tập 1 trang 74 Hóa học 12: Điện phân CaCl2 nóng chảy, ở cathode xảy ra quá trình nào?

A. Oxi hoá ion Ca2+.

B. Khử ion Ca2+.

C. Oxi hoá ion Cl.

D. Khử ion Cl.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Cực âm (cathode): Ca2++2eCa.

Như vậy, ở cực âm xảy ra sự khử ion Ca2+.

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Điện phân dung dịch Cu(NO3)2 với điện cực trơ, ở anode xảy ra quá trình nào

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Bài tập 2 trang 74 Hóa học 12: Điện phân dung dịch Cu(NO3)2 với điện cực trơ, ở anode xảy ra quá trình nào?

Điện phân dung dịch Cu(NO3)2 với điện cực trơ, ở anode xảy ra quá trình nào

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Tại anode (cực dương): H2O12O2+2H++2e.

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Viết phương trình hoá học của phản ứng điện phân khi điện phân KCl nóng chảy

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Bài tập 3 trang 74 Hóa học 12: Viết phương trình hoá học của phản ứng điện phân khi điện phân KCl nóng chảy.

Lời giải:

Phương trình hoá học: 2KClđpnc2K+Cl2

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác:

Hãy đề xuất và trình bày cách mạ đồng (Cu) lên một đồ vật làm từ sắt (Fe)

Giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân - Chân trời sáng tạo

Bài tập 4 trang 74 Hóa học 12: Hãy đề xuất và trình bày cách mạ đồng (Cu) lên một đồ vật làm từ sắt (Fe) bằng phương pháp điện phân.

Lời giải:

Mạ đồng (Cu) lên một đồ vật làm từ sắt (Fe) bằng phương pháp điện phân với anode làm bằng đồng và cathode là vật bằng sắt cần được mạ và cùng được nhúng trong dung dịch Cu2+ (dung dịch muối của đồng, ví dụ CuSO4).

- Ở anode: Cu → Cu2+ + 2e (điện cực đồng tan ra).

- Ở cathode: Cu2+ + 2e → Cu (đồng sinh ra bám vào vật cần mạ).

Hai quá trình này giữ cho nồng độ CuSO4 trong bình điện phân không đổi.

Lời giải Hóa 12 Bài 13: Điện phân hay khác: