Hóa 12 Chân trời sáng tạo Bài 5: Tinh bột và cellulose

Giải Hóa học 12 | No tags

Mục lục

Với giải bài tập Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa học 12 Bài 5.

Giải Hóa học 12 Chân trời sáng tạo Bài 5: Tinh bột và cellulose

Video Giải Hóa học 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Cô Phạm Huyền (Giáo viên VietJack)

Giải Hóa học 12 trang 24

Tinh bột là loại lương thực được con người sử dụng làm thức ăn cơ bản

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Mở đầu trang 24 Hóa học 12: Tinh bột là loại lương thực được con người sử dụng làm thức ăn cơ bản nhưng động vật ăn cỏ như trâu, bò, … lại sử dụng thức ăn cơ bản là cellulose.

Tinh bột và cellulose có cấu trúc phân tử, tính chất hoá học giống nhau và khác nhau như thế nào?

Lời giải:

*Cấu trúc phân tử:

- Giống nhau: Tinh bột và cellulose đều là hợp chất polysaccharide.

- Khác nhau:

+ Tinh bột tạo bởi nhiều đơn vị α – glucose liên kết với nhau.

+ Cellulose tạo bởi nhiều đơn vị β – glucose liên kết với nhau.

* Tính chất hoá học:

- Giống nhau: Tinh bột và cellulose đều có phản ứng thuỷ phân.

- Khác nhau:

+ Hồ tinh bột có phản ứng với iodine.

+ Cellulose có phản ứng với nitric acid, nước Schweizer.

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

Hạt ngô và lõi ngô, bộ phận nào chứa nhiều tinh bột? Bộ phận nào chứa nhiều cellulose?

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 1 trang 24 Hóa học 12: Hạt ngô và lõi ngô, bộ phận nào chứa nhiều tinh bột? Bộ phận nào chứa nhiều cellulose?

Lời giải:

Tinh bột có nhiều trong các loại hạt (gạo, ngô, đậu …), củ (khoai, sắn …), quả (chuối xanh …).

Cellulose là thành phần chính của thành tế bào thực vật.

Vậy hạt ngô chứa nhiều tinh bột, lõi ngô chứa nhiều cellulose.

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

Nguyên nhân amylopectin có mạch phân nhánh

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 2 trang 25 Hóa học 12: Nguyên nhân amylopectin có mạch phân nhánh?

Lời giải:

Amylopectin tạo bởi nhiều đơn vị α – glucose, nối với nhau qua liên kết α – 1,4 – glycoside, tạo thành các đoạn mạch. Do có thêm liên kết α – 1,6 – glycoside nối giữa các đoạn mạch nên amylopectin có mạch phân nhánh.

Nguyên nhân amylopectin có mạch phân nhánh

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

Hãy tìm hiểu và cho biết tinh bột trong gạo tẻ hay gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn?

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Vận dụng trang 25 Hóa học 12: Hãy tìm hiểu và cho biết tinh bột trong gạo tẻ hay gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn?

Lời giải:

Gạo tẻ chứa khoảng 80% là amylopectin, còn trong gạo nếp lượng amylopectin khoảng 90%. Vậy gạo nếp chứa nhiều amylopectin hơn.

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

So sánh đặc điểm cấu tạo phân tử amylose và cellulose

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 3 trang 26 Hóa học 12: So sánh đặc điểm cấu tạo phân tử amylose và cellulose.

Lời giải:

Giống nhau: Amylose và cellulose đều là polysaccharide.

Khác nhau:

 

Amylose

Cellulose

Đơn vị cấu tạo

α – glucose

β – glucose

Liên kết

α – 1,4 – glycoside

β – 1,4 – glycoside

Dạng mạch

Chuỗi dài xoắn, không phân nhánh

Chuỗi dài, không phân nhánh

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

Vì sao sản phẩm sau phản ứng thuỷ phân tinh bột lại phản ứng với Cu(OH)2

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 4 trang 26 Hóa học 12: Vì sao sản phẩm sau phản ứng thuỷ phân tinh bột lại phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng?

Lời giải:

Do thuỷ phân tinh bột thu được glucose. Glucose phản ứng được với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng.

Phương trình hoá học minh hoạ:

(C6H10O5)n (tinh bột) + nH2O H+,tonC6H12O6 (glucose)

CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH toCH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O + 3H2O

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

Nhận xét và giải thích hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 3

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 5 trang 27 Hóa học 12: Nhận xét và giải thích hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 3.

Thí nghiệm 3. Phản ứng của tinh bột với iodine

Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá đỡ, đèn cồn.

Hoá chất: hồ tinh bột, dung dịch iodine 1% trong KI.

Tiến hành:

Cho vào ống nghiệm 2 mL hồ tinh bột. Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm. Lắc đều.

Lời giải:

Hiện tượng: Khi nhỏ dung dịch iodine vào ống nghiệm thấy xuất hiện màu xanh tím.

Giải thích: Phân tử tinh bột hấp phụ iodine tạo ra màu xanh tím.

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

Trình bày hiện tượng quan sát được ở Bước 2. Kết luận

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 6 trang 28 Hóa học 12: Trình bày hiện tượng quan sát được ở Bước 2. Kết luận.

Thí nghiệm 5. Phản ứng của cellulose với nước Schweizer

Dụng cụ: cốc thuỷ tinh 100 mL, ống đong, đũa thuỷ tinh.

Hoá chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch ammonia đặc, bông.

Tiến hành:

Bước 1: Điều chế nước Schweizer bằng cách cho 10 mL dung dịch CuSO4 vào cốc. Thêm tiếp 5 mL dung dịch NaOH, sau đó thêm dần dung dịch NH3 và khuấy đều cho đến khi kết tủa tan hết.

Bước 2: Lấy một lượng nhỏ bông cho vào cốc chứa nước Schweizer vừa thu được ở trên. Dùng đũa thuỷ tinh nhấn chìm lớp bông và khuấy đều trong khoảng 3 – 5 phút.

Lời giải:

Hiện tượng: nhúm bông tan trong nước Schweizer.

Kết luận: Cellulose tan trong nước Schweizer.

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

Vì sao nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Thảo luận 7 trang 28 Hóa học 12: Vì sao nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt?

Lời giải:

Khi nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt do enzyme trong nước bọt (amylase) phân giải tinh bột thành dextrin, maltose. Đường maltose đã tác động vào các gai vị giác trên lưỡi cho ta cảm giác ngọt.

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

Cho 6 carbohydrate sau: glucose, fructose, maltose, saccharose, tinh bột và cellulose

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Bài tập 1 trang 29 Hóa học 12: Cho 6 carbohydrate sau: glucose, fructose, maltose, saccharose, tinh bột và cellulose. Có bao nhiêu carbohydrate đã cho thuộc nhóm polysaccharide?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Có 2 chất thuộc nhóm polysaccharide: tinh bột và cellulose.

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

Xác định các chất X, Y, Z, E, G và hoàn thành phương trình hoá học theo các sơ đồ

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Bài tập 2 trang 29 Hóa học 12: Xác định các chất X, Y, Z, E, G và hoàn thành phương trình hoá học theo các sơ đồ phản ứng sau:

Xác định các chất X, Y, Z, E, G và hoàn thành phương trình hoá học theo các sơ đồ

Lời giải:

Xác định các chất theo thứ tự:

Từ (d) xác định được Z là CO2.

Từ (a) và (d) xác định được X là tinh bột, vậy G là O2.

Từ (a) xác định được Y là glucose.

Từ (c) xác định được E là C2H5OH (ethanol).

Hoàn thành sơ đồ phản ứng:

(a) (C6H10O5)n (X) + nH2Oxt,tonC6H12O6 (Y)

(b) CH2OH[CHOH]4CHO (Y) + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O toCH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + NH4NO3

(c) C6H12O6 (Y) enzyme2C2H5OH (E) + 2CO2 (Z)

Xác định các chất X, Y, Z, E, G và hoàn thành phương trình hoá học theo các sơ đồ

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác:

Giải thích các hiện tượng sau: Xôi hoặc cơm nếp thì dẻo và dính hơn cơm tẻ

Giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose - Chân trời sáng tạo

Bài tập 3 trang 29 Hóa học 12: Giải thích các hiện tượng sau:

a) Xôi hoặc cơm nếp thì dẻo và dính hơn cơm tẻ.

b) Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào mặt cắt quả chuối xanh thấy xuất hiện màu xanh tím.

c) Dung dịch sulfuric acid đặc làm sợi bông hoặc giấy bị hoá đen.

Lời giải:

a) Gạo tẻ chứa khoảng 80% là amylopectin, còn trong gạo nếp lượng amylopectin khoảng 90%. Như vậy gạo nếp chứa nhiều amylopectin hơn nên xôi hoặc cơm nếp thì dẻo và dính hơn cơm tẻ.

b) Chuối xanh có chứa nhiều tinh bột, phân tử tinh bột hấp phụ iodine tạo ra hợp chất bọc có màu xanh tím.

c) Dung dịch sulfuric acid đặc có tính háo nước đã lấy nước có trong sợi bông (hoặc giấy) và làm chúng bị hoá than (chuyển màu đen).

(C6H10O5)n H2SO46nC + 5nH2O

Lời giải Hóa 12 Bài 5: Tinh bột và cellulose hay khác: