Với soạn, giải bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch Sử 6 Bài 5.
Giải Lịch Sử lớp 6 Cánh diều Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy
Video Giải Lịch Sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy - Cô Phạm Huệ (Giáo viên VietJack)
Quan sát các hình từ 5.1 đến 5.4 và đọc thông tin, hãy: Trình bày quá trình phát hiện
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Câu hỏi 1 trang 23 Lịch Sử lớp 6:
Quan sát các hình từ 5.1 đến 5.4 và đọc thông tin, hãy:
- Trình bày quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy.
- Nêu vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời nguyên thủy.
Lời giải:
* Quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy:
- Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện và chế tác công cụ lao đồng bằng đồng đỏ, tiếp theo là đồng thau.
- Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
* Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người ở cuối thời nguyên thủy:
- Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại một cách phổ biến đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong sản xuất và đời sống của con người. Cụ thể là:
+ Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá.
+ Nhờ sử dụng công cụ kim khí, nhất là công cụ sắt, con người có thể khai phá những vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi.
+ Đưa tới sự xuất hiện một số ngành sản xuất mới, như: luyện kim (đúc đồng, rèn sắt), đóng thuyền,...
+ Nhờ năng suất lao động tăng lên, con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Quan sát sơ đồ hình 5.5, hãy: Nêu sự chuyển biến trong đời sống xã hội của người
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Câu hỏi 2 trang 24 Lịch Sử lớp 6:
1. Quan sát sơ đồ hình 5.5, hãy:
- Nêu sự chuyển biến trong đời sống xã hội của người nguyên thủy khi kim loại xuất hiện.
- Cho biết mối quan hệ giữa người với người trong xã hội có giai cấp có gì khác so với xã hội nguyên thủy.
2. Sự phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thủy ở phương Đông thể hiện như thế nào?
Lời giải:
1. * Sự chuyển biến trong đời sống xã hội của con người khi kim loại xuất hiện:
Công cụ kim loại xuất hiện và ngày càng được sử dụng phổ biến đã đưa đến nhiều chuyển biến trong xã hội của con người:
- Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
- Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
* Sự chuyển biến của quan hệ xã hội:
- Trong xã hội nguyên thủy: “công bằng và bình đẳng” được coi là nguyên tắc vàng trong mối quan hệ giữa người với người.
- Trong xã hội có giai cấp: quan hệ công bằng – bình đẳng bị phá vỡ, thay vào đó là mối quan hệ bất bình đẳng giữa các giai cấp.
+ Giai cấp thống trị (những người giàu có) nắm trong tay quyền lực, được hưởng nhiều đặc quyền, đặc lợi.
+ Giai cấp bị thống trị (những người nghèo khổ) không được hưởng đặc quyền, đặc lợi; bị giai cấp thống trị áp bức.
2. - Ở phương Đông, vào cuối thời nguyên thủy, cư dân đã sinh sống và canh tác nông nghiệp vem các dòng sông lớn. Họ thường sống quây quần, gắn bó với nhau để cùng làm thủy lợi (đắp đê, đào kênh, mương…), cùng sản xuất nông nghiệp. Do đó, mối quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, thân thiết => xã hội phân hóa không triệt để.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.8 và đọc thông tin, hãy cho biết kinh tế
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Câu hỏi 3 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.8 và đọc thông tin, hãy cho biết kinh tế Việt Nam cuối thời nguyên thủy có chuyển biến như thế nào?
Lời giải:
- Cuối thời nguyên thủy, những chuyển biến về kinh tế ở Việt Nam gắn với các nền văn hóa tiêu biểu, như: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun:
+ Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.
+ Ở thời kì văn hóa Đồng Đậu, đặc biệt là văn hóa Gò Mun: công cụ lao động bằng đồng thau đã phổ biến, nhiều về số lượng và đa dạng, phong phú về chủng loại.
+ Đến cuối thời nguyên thủy, con người đã dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven những dòng sông lớn, như: sông Hồng, sông Mã, sông Cả…
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy. Chuyển biến nào
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Luyện tập 1 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy. Chuyển biến nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Lời giải:
* Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy:
- Chuyển biến về kinh tế:
+ Con người phát hiện ra kim loại và sử dụng kim loại để chế tác công cụ lao động.
+ Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại một cách phổ biến đã khiến cho: năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá; con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên; mặt khác, nhờ sử dụng công cụ kim khí, nhất là công cụ sắt, con người đã có thể khai phá những vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi…
- Chuyển biến về xã hội:
+ Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
+ Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
+ Mặt khác, sự xuất hiện và sử dụng phổ biến của công cụ kim loại còn dẫn đến sự thay đổi hẳn địa vị xã hội của người đàn ông, vì:nền nông nghiệp (dùng cày, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công…) phát triển => đòi hỏi sức lực và kinh nghiệm sản xuất của người đàn ông; năng suất lao động của người đàn ông cao hơn so với phụ nữ => sản phẩm do người đàn ông làm ra đã đủ nuôi sống cả gia đình.=> Địa vị của người đàn ông trong gia đình dần được xác lập => các gia đình phụ hệ đã xuất hiện, thay thế cho gia đình mẫu hệ. Trong các gia đình phụ hệ, người đàn ông trở thành trụ cột, nắm toàn quyền quyết định các công việc – chính điều này đã nhen nhóm sự bất bình đẳng ngay từ trong mỗi gia đình - “tế bào” của xã hội.
* Lý giải chuyển biến nào là quan trọng nhất:
- Những chuyển biến kinh tế, đặc biệt là việc: con người nhờ sử dụng công cụ lao động bằng kim loại đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên - chính là chuyển biến quan trọng nhất. Vì đây là tiền đề đưa tới những chuyển biến về mặt xã hội trong đời sống của con người ở thời kì nguyên thủy.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Khái quát những nét cơ bản về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Luyện tập 2 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Khái quát những nét cơ bản về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy.
Lời giải:
Những nét cơ bản về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy:
- Về kinh tế:
+ Con người đã biết sử dụng kim loại để chế tác công cụ lao động; các công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau ngày càng được sử dụng phổ biến và phong phú về chủng loại.
+ Địa bàn cư trú của con người ngày càng được mở rộng, từ chỗ cư trú trong các hang động, mái đá, con người đá dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven những dòng sông lớn, như: sông Hồng, sông Mã, sông Cả…
- Về xã hội: trong xã hội bước đầu có sự phân hóa, tuy nhiên, sự phân hóa này không triệt để, không sâu sắc.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Kể tên một số vật dụng bằng kim loại hiện nay mà em biết. Từ đó, phát biểu
Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Vận dụng trang 25 Lịch Sử lớp 6: Kể tên một số vật dụng bằng kim loại hiện nay mà em biết. Từ đó, phát biểu suy nghĩ của em về việc phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy.
Lời giải:
* Một số vật dụng bằng kim loại hiện nay:
- Đồ dùng sinh hoạt trong gia đình: xoong, chảo, thìa, nĩa, dao…
- Các công cụ sản xuất (thủ công): liềm, cuốc, xẻng, cày…
- Các loại máy móc/ thiết bị được sử dụng trong sản xuất công nghiệp và các lĩnh vực khác.
* Phát biểu suy nghĩ của bản thân về việc phát hiện ra kim loại ở cuối thời nguyên thủy:
Việc phát hiện và sử dụng phổ biến các công cụ lao động bằng kim loại đã đưa tới nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế và xã hội của con người ở cuối thời kì nguyên thủy:
- Trước khi kim khí xuất hiện:
+ Công cụ lao động chủ yếu của con người là đá. Hạn chế lớn nhất của công cụ bằng đá là: khó chế tác, kém sắc bén.
+ Do công cụ lao động còn thô sơ, lạc hậu nên năng suất lao động của con người rất thấp, mọi thành viên trong công xã thị tộc phải nỗ lực đến mức cao nhất mới có thể tìm kiếm đủ nguồn thức ăn nuôi sống thị tộc.
=> Cuộc sống con người trong công xã thị tộc đòi hỏi phải có sự công bằng và bình đẳng.
- Khi công cụ kim loại xuất hiện và được sử dụng phổ biến:
+ Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá; con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên; mặt khác, nhờ sử dụng công cụ kim khí, nhất là công cụ sắt, con người đã có thể khai phá những vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi…
+ Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ (do xuất hiện tình trạng “tư hữu’). Trong xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
Lời giải bài tập Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy hay, chi tiết khác:
Giải Lịch Sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy - Cánh diều
Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy ngắn nhất sách Cánh diều
giúp học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập Lịch sử 6 Bài 5 dễ dàng.
Giải Lịch Sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Câu hỏi đầu bài
SBT Lịch Sử 6 Cánh diều Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy
SBT Lịch Sử 6 Cánh diều Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy
Với soạn, giải sách bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Lịch Sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy.
Lý thuyết Lịch sử 6 Cánh diều Bài 5 : Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Lý thuyết Lịch sử 6 Cánh diều Bài 5 : Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Với tóm tắt lý thuyết Lịch sử lớp 6 Bài 5 : Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy hay nhất, ngắn gọn sách Cánh diều
sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch sử 6.
1. Sự phát hiện ra kim loại và chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy
a. Sự phát hiện ra kim loại
- Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện và chế tác công cụ lao đồng bằng đồng đỏ, tiếp theo là đồng thau.
- Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
b. Chuyển biến về kinh tế
- Diện tích đất canh tác nông nghiệp ngày càng mở rộng.
- Năng suất lao động tăng.
- Tạo ra sản phẩm dư thừa.
2. Chuyển biến về xã hội cuối thời nguyên thủy
- Xuất hiện tình trạng “tư hữu”, khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
- Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
3. Việt Nam cuối thời nguyên thủy
- Cuối thời nguyên thủy, những chuyển biến về kinh tế ở Việt Nam gắn với các nền văn hóa tiêu biểu, như: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun:
+ Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.
+ Ở thời kì văn hóa Đồng Đậu, Gò Mun: công cụ lao động bằng đồng thau đã phổ biến.
- Đến cuối thời nguyên thủy, địa bàn cư trú của con người được mở rộng.
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Lịch sử lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 5 Cánh diều năm 2025 có đáp án
Câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy có đáp án sách Cánh diều giúp học sinh ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 6.
Trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 5 Cánh diều năm 2025 có đáp án
Câu hỏi nhận biết
Câu 1. Con người đã biết chế tạo công cụ lao động bằng sắt vào khoảng thời gian nào?
A. Cuối thiên niên kỉ I – đầu thiên niên kỉ II TCN.
B. Cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN.
C. Khoảng thiên niên kỉ III TCN.
D. Khoảng thiên niên kỉ IV TCN.
Đáp án: B
Lời giải: Khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người đã biết chế tạo công cụ lao động bằng sắt (trang 23/SGK)
Câu 2. Quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở Bắc Bộ Việt Nam đã trải qua các nền văn hoá khảo cổ nào?
A. Phùng Nguyên, Đồng Nai, Sa Huỳnh.
B. Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun.
C. Sa Huỳnh, Đồng Đậu, Gò Mun.
D. Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Gò Mun.
Đáp án: B
Lời giải:
- Văn hoá Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun ở khu vực Bắc Bộ
- Văn hoá Sa Huỳnh ở khu vực Trung Bộ
- Văn hoá Đồng Nai ở khu vực Nam Bộ
=> Đáp án B
Câu 3. Con người đã phát hiện và dùng kim loại để chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ vào khoảng thời gian nào?
A. Thiên niên kỉ II TCN.
B. Thiên niên kỉ III TCN.
C. Thiên niên kỉ IV TCN.
D. Thiên niên kỉ V TCN.
Đáp án: C
Lời giải: Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người đã bắt đầu phát hiện và chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ (trang 23/SGK)
Câu 4. Kim loại đầu tiên mà con người phát hiện được là
A. sắt.
B. đá.
C. đồng đỏ.
D. đồng thau.
Đáp án: C
Lời giải: Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người đã bắt đầu phát hiện và chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ, tiếp đó là đồng thau. Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người đã biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
Câu 5. Người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau từ nền văn hoá nào?
A. Văn hoá Hoà Bình.
B. Văn hoá Phùng Nguyên.
C. Văn hoá Đồng Đậu.
D. Văn hoá Bắc Sơn.
Đáp án: B
Lời giải: Người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau từ nền văn hoá Phùng Nguyên (trang 24/SGK)
Câu 6. Cư dân ở Bắc Bộ Việt Nam biết tới đồ đồng từ khi nào?
A. 3.000 năm trước.
B. 4.000 năm trước.
C. 5.000 năm trước.
D. 6.000 năm trước.
Đáp án: B
Lời giải: Người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau từ nền văn hoá Phùng Nguyên (khoảng 4.000 năm trước)
Câu 7. Người nguyên thủy đã lần lượt sử dụng các kim loại nào để chế tác công cụ lao động?
A. Đồng đỏ => đồng thau => sắt.
B. Sắt => đồng đỏ => đồng thau.
C. Đồng thau => đồng đỏ => sắt.
D. Đồng đỏ => sắt => đồng thau.
Đáp án: A
Lời giải: Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người đã bắt đầu phát hiện và chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ, tiếp đó là đồng thau. Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người đã biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
Câu hỏi thông hiểu
Câu 8. Công cụ lao động được làm từ nguyên liệu nào dưới đây đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế và dẫn đến sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp?
A. Đá.
B. Nhựa.
C. Gỗ.
D. Kim loại.
Đáp án: D
Lời giải: Công cụ lao động bằng kim loại được sử dụng phổ biến không chỉ tác động trực tiếp đến kinh tế mà còn dẫn đến sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp (trang 23/SGK)
Câu 9. Nguyên nhân sâu xa nào dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thủy?
A. Công cụ đồ đá được con người sử dụng phổ biến.
B. Người tối cổ phát minh ra lửa.
C. Sự xuất hiện của công cụ kim khí
D. Người tinh khôn chế tạo ra cung tên, mũi lao.
Đáp án: C
Lời giải: Sự ra đời của công cụ kim khí đã giúp con người khai phá được những vùng đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt, tăng năng suất lao động, số sản phẩm làm ra không chỉ đủ ăn mà đã có sự dư thừa. Một số người đứng đầu thị tộc, bộ lạc lợi dụng quyền lực và địa của mình đã chiếm đoạt số sản phẩm dư thừa đó, dần dần họ trở nên giàu có hơn những người còn lại. Nguyên tắc công bằng bị phá vỡ đã dẫn tới xã hội nguyên thủy dần tan rã.
Câu 10. Trong xã hội nguyên thủy, sản phẩm dư thừa được phân chia như thế nào?
A. Người đứng đầu thị tộc chiếm giữ.
B. Vứt bỏ hết những sản phẩm dư thừa.
C. Chia đều sản phẩm dư thừa cho mọi người.
D. Dừng sản xuất để tiêu thụ hết sản phẩm thừa
Đáp án: A
Lời giải: Trong xã hội nguyên thủy, những người đứng đầu các thị tộc, bộ lạc lợi dụng địa vị và quyền lực của mình đã chiếm đoạt một phần của cải của chung (sản phẩm lao động dư thừa thường xuyên) thành của riêng => Tư hữu xuất hiện.
Câu 11. Hai phát minh quan trọng tạo ra bước chuyển biến lớn trong đời sống kinh tế của người nguyên thủy là gì?
A. Làm đồ gốm và đúc đồng.
B. Phát minh ra lửa và thuật luyện kim.
C. Trồng trọt và chăn nuôi.
D. Phát hiện ra kim loại và sản xuất nông nghiệp.
Đáp án: D
Lời giải:
- Công cụ lao động bằng kim loại được sử dụng phổ biến không chỉ tác động trực tiếp đến kinh tế mà còn thúc đẩy sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp.
- Sự ra đời của nền nông nghiệp, tuy còn sơ khai những đã giúp con người không còn phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, con người đã có thể tự tạo ra sản phẩm (nguồn thức ăn) để nuôi sống chính mình. Từ đây, con người bắt đầu sống định cư trên những địa bàn nhất định.
Câu 12. Hệ quả lớn nhất của việc sử dụng công cụ bằng kim loại là
A. khai khẩn được đất bỏ hoang.
B. đưa năng suất lao động tăng lên.
C. duy trì, củng cố quan hệ “công bằng, bình đẳng” trong xã hội.
D. tạo ra một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.
Đáp án: D
Lời giải: Việc sử dụng công cụ bằng kim loại đã góp phần làm tăng năng suất lao động. Sản phẩm làm ra không chỉ đủ nuôi sống mà con người còn có thể làm ra một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên, không còn phụ thuộc hoàn toàn vào môi trường tự nhiên. Sản phẩm dưa thừa chính là điều kiện để nảy sinh tư hữu, thúc đẩy sự tan rã của xã hội nguyên thủy. Vì vậy, đây chính là hệ quả lớn nhất của việc sử dụng công cụ kim khí.
Câu 13. Sản xuất nông nghiệp có tầm quan trọng như thế nào đối với con người ở cuối thời nguyên thủy?
A. Giúp con người yên tâm định cư tại các hang động, mái đá.
B. Thúc đẩy sự phát triển của các công cụ lao động bằng đồng.
C. Cuộc sống của con người được ổn định hơn.
D. Cuộc sống của con người bấp bênh hơn trước.
Đáp án: C
Lời giải: Sản xuất nông nghiệp giúp con người không còn phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, con người đã có thể tự tạo ra sản phẩm (nguồn thức ăn) để nuôi sống chính mình. Từ đây, con người bắt đầu sống định cư trên những địa bàn nhất định.
Câu hỏi vận dụng
Câu 14. Đồ kim khí dần thay thế cho đồ đá trong đời sống người Việt cổ không xuất phát từ lí do nào sau đây?
A. Tạo ra những công cụ bền hơn.
B. Sắc bén, có thể khai phá được nhiều vùng rộng lớn.
C. Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.
D. Thúc đẩy sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp.
Đáp án: D
Lời giải: Trong thời kì nguyên thuỷ chưa có sự trao đổi, buôn bán (thương nghiệp)
=> Đáp án D đúng.
Câu 15. Ý nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa của việc sử dụng công cụ bằng kim loại của người nguyên thuỷ ở Việt Nam?
A. Hợp sức để đánh thắng quân Tần xâm lược, lập ra Nhà nước Âu Lạc.
B. Mở rộng địa bàn cư trú, định cư tại các các vùng đồng bằng ven sông.
C. Biết dùng cày có lưỡi bằng đồng để cày ruộng, dùng lưỡi hái để gặt.
D. Cuộc sống của con người bớt phụ thuộc vào môi trường tự nhiên.
Đáp án: A
Lời giải:
- Ý nghĩa của việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại:
+ Nhờ có các công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá những vùng đất đai mà trước kia chưa khai phá được, mở rộng địa bàn cư trú.
+ Con người có thể làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên để nuôi sống mình, không còn phụ thuộc hoàn toàn vào môi trường tự nhiên. Họ sống định cư lâu dài trên những khu vực nhất định.
- Hợp sức để đánh thắng quân Tần xâm lược, lập ra Nhà nước Âu Lạc thuộc thời kì xã hội có giai cấp và nhà nước => không phản ánh đúng ý nghĩa của việc sử dụng công cụ bằng kim loại của người nguyên thuỷ ở Việt Nam.
Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 6 Cánh diều có đáp án hay khác: