Giải Sinh học 12 | No tags
Mở đầu trang 32 Sinh học 12: Hiện nay, nhiều cây trồng cho quả không hạt (dưa hấu, nho, chuối,…) đang được ưa chuộng vì mang nhiều đặc tính có lợi như khả năng sinh trưởng mạnh, hàm lượng dinh dưỡng cao, tiện lợi đối với trẻ em và người cao tuổi vì không cần loại bỏ hạt khi ăn,…; nhờ đó, tăng giá trị nông sản. Bằng cách nào mà các nhà chọn giống có thể tạo các giống cây ăn quả không hạt?
Lời giải:
Có thể tạo các giống cây ăn quả không hạt bằng phương pháp gây đột biến đa bội lẻ, do các thể đa bội lẻ không có khả năng sinh giao tử bình thường nên cho quả không hạt.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 1 trang 33 Sinh học 12: Quan sát Hình 5.1, hãy mô tả cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể. Từ đó, giải thích tại sao nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene của tế bào?
Lời giải:
- Cấu trúc hiển vi của nhiễm sắc thể: Nhiễm sắc thể được cấu tạo từ DNA và protein (chủ yếu là các protein histone). Mỗi đoạn phân tử DNA dài 147 cặp nucleotide quấn 8 phân tử protein histon tạo nên cấu trúc nucleosome. Chuỗi polynucelosome tạo thành sợi cơ bản có đường kính 10 nm. Sợi cơ bản xoắn tạo thành sợi nhiễm sắc có đường kính 30 nm. Sợi nhiễm sắc cuộn xoắn tạo thành vùng xếp cuộn (sợi siêu xoắn) có đường kính 300 nm. Sợi này tiếp tục cuộn xoắn tạo nên cấu trúc chromatid có đường kính 700 nm. Ở kì giữa của nguyên phân, nhiễm sắc thể ở trạng thái kép co xoắn tạo nên độ lớn cực đại có thể đạt 1400 nm.
- Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gen của tế bào vì: Ở cấp độ phân tử, gene là một đoạn của phân tử DNA mà DNA là thành phần cấu trúc của nhiễm sắc thể. Do đó, có thể nói NST là cấu trúc mang gene của tế bào.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 2 trang 33 Sinh học 12: Quan sát Hình 5.2, hãy mô tả sự sắp xếp của các gene trên nhiễm sắc thể.
Lời giải:
Sự sắp xếp của các gene trên nhiễm sắc thể:
- Trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại một vị trí xác định gọi là locus, mỗi locus có thể chứa các allele khác nhau của cùng một gene.
- Các gene khác nhau phân bố tại các vị trí liên tiếp dọc theo chiều dài của nhiễm sắc thể.
- Trong tế bào lưỡng bội, các nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng nên các gene trên nhiễm sắc thể cũng tồn tại thành từng cặp allele.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 3 trang 34 Sinh học 12: Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa như thế nào trong nghiên cứu di truyền?
Lời giải:
Ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền: Sự vận động của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh giúp cho các nhà khoa học làm sáng tỏ được cơ sở tế bào học của sự di truyền các gene quy định tính trạng từ thế hệ này sang thế hệ khác (như sự phân li độc lập của các gene nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau, sự phân li cùng nhau của các gene cùng nằm trên một nhiễm sắc thể, sự hình thành các biến dị tổ hợp và biến dị số lượng nhiễm sắc thể,…), từ đó, giải thích được tại sao thế hệ con có nhiều đặc điểm giống với bố mẹ, cơ chế hình thành các biến dị tổ hợp và sự đa dạng di truyền ở đời con.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 4 trang 34 Sinh học 12: Quan sát Hình 5.3, hãy giải thích tại sao nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.
Lời giải:
Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể vì:
- Trong quá trình nguyên phân, nhiễm sắc thể nhân đôi và phân chia đồng đều về các tế bào con, do đó, mỗi tế bào con chứa bộ nhiễm sắc thể giống với tế bào ban đầu. Sự vận động của nhiễm sắc thể trong nguyên phân đảm bảo thông tin di truyền của các gene được truyền đạt một cách nguyên vẹn qua các thế hệ tế bào và cá thể.
- Trong giảm phân, các gene nằm trên cùng một nhiễm sắc thể được di truyền cùng nhau, các gene nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau được phân li độc lập với nhau về các giao tử; sự trao đổi chéo của hai chromatid không chị em trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng kép ở kì đầu I của giảm phân là cơ sở của hiện tượng hoán vị gene tạo nên các giao tử mang tổ hợp gene khác nhau. Sự kết hợp giữa các giao tử trong thụ tinh hình thành các biến dị ở đời con.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Luyện tập trang 34 Sinh học 12: Dựa vào sự vận động của nhiễm sắc thể, hãy giải thích sự hình thành các biến dị tổ hợp ở đời con.
Lời giải:
Sự hình thành các biến dị tổ hợp ở đời con:
- Trong giảm phân, hiện tượng trao đổi chéo giữa các chromatid khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng ở kì đầu I cùng với sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể ở kì sau I đã hình thành các giao tử mang các tổ hợp gene khác nhau.
- Qua thụ tinh, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đã tạo nên nhiều biến dị tổ hợp ở đời con.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 5 trang 35 Sinh học 12: Quan sát Hình 5.4 và đọc thông tin, hãy:
a) Xác định các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.
b) Lập bảng phân biệt các dạng đột biến đó.
Lời giải:
a) Các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể:
a. Mất đoạn nhiễm sắc thể (mất đoạn HI).
b. Lặp đoạn nhiễm sắc thể (lặp đoạn BC).
c. Đảo đoạn không chứa tâm động (đảo đoạn RST).
d. Đảo đoạn chứa tâm động (đảo đoạn PQR).
e. Chuyển đoạn không tương hỗ (chuyển đoạn AB).
g. Chuyển đoạn tương hỗ (chuyển đoạn LM và Y).
b) Lập bảng phân biệt các dạng đột biến:
|
Mất đoạn |
Lặp đoạn |
Đảo đoạn |
Chuyển đoạn |
Cơ chế phát sinh |
Một đoạn NST bị đứt ra và tiêu biến. |
Do hiện tượng trao đổi chéo không cân giữa hai chromatid khác nguồn trong cùng cặp NST tương đồng. |
NST bị đứt 1 đoạn, đoạn bị đứt quay 180o rồi gắn lại vào vị trí cũ. Đoạn bị đứt có thể chứa tâm động (đảo đoạn chứa tâm động) hoặc không chứa tâm động (đảo đoạn không chứa tâm động). |
Một đoạn NST bị đứt và gắn vào vị trí mới. Đoạn bị đứt có thể gắn vào chính NST đó (chuyển đoạn trên 1 NST) hoặc gắn vào NST khác (chuyển đoạn giữa 2 NST, gồm chuyển đoạn không tương hỗ và chuyển đoạn tương hỗ). |
Hậu quả và vai trò |
Dẫn đến mất một số gene nhất định, có thể dẫn đến mất chức năng của gene, thường gây chết, giảm sức sống hoặc khả năng sinh sản. |
Làm tăng số lượng gene trên NST, dẫn đến tăng cường hoặc giảm bớt mức biểu hiện của tính trạng. |
- Làm trình tự gene trên NST bị thay đổi → mức độ hoạt động của gene tăng hoặc giảm, thậm chí không hoạt động. - Có thể tạo ra các giao tử không bình thường, hợp tử không có khả năng sống sót. |
Chuyển đoạn nhỏ ít ảnh hưởng đến sức sống, chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc mất khả năng sinh sản ở sinh vật.
|
Ví dụ |
- Ở thực vật, mất đoạn NST gây chết thể giao tử đực dẫn đến hạt phấn rụng sớm. - Ở người, mất đoạn cánh ngắn NST số 5 gây hội chứng tiếng mèo kêu. |
- Ở ruồi giấm, lặp đoạn Bar trên NST giới tính X làm mắt lồi thành mắt dẹt. - Ở người, lặp đoạn nhỏ mang gene mã hoá protein myelin trên cánh ngắn của NST số 17 gây rối loạn dây thần kinh ngoại vi. |
- Ở người, đảo đoạn vùng quanh tâm động của NST số 9 tạo ra các giao tử bất thường làm tăng nguy cơ sảy thai, các trường hợp có khả năng sống sót sẽ mắc các dị tật bẩm sinh. |
- Ở người, chuyển đoạn tương hỗ giữa NST số 9 và 22 gây bệnh bạch cầu dòng tuỷ mãn tính. - Chuyển đoạn không tương hỗ từ NST 21 sang NST 14 gây hội chứng Down. |
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 6 trang 36 Sinh học 12: Quan sát Hình 5.5, hãy xác định các dạng thể đột biến lệch bội và cho biết số lượng nhiễm sắc thể của mỗi dạng thay đổi như thế nào.
Lời giải:
Xác định các dạng thể đột biến lệch bội và sự thay đổi số lượng nhiễm sắc thể ở mỗi dạng:
Hình |
Dạng đột biến lệch bội |
Sự thay đổi số lượng nhiễm sắc thể ở mỗi dạng |
a |
Thể ba (2n + 1) |
Tăng thêm 1 NST |
b |
Thể một (2n – 1) |
Giảm đi 1 NST |
c |
Thể bốn (2n + 2) |
Tăng thêm 2 NST ở cùng 1 cặp NST |
d |
Thể không (2n – 2) |
Giảm đi 2 NST ở cùng 1 cặp NST |
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 7 trang 37 Sinh học 12: Quan sát Hình 5.6, hãy:
a) Mô tả cơ chế phát sinh đột biến lệch bội trong giảm phân và xác định những loại giao tử được hình thành.
b) Cho biết sự kết hợp giữa các loại giao tử đột biến với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra những thể lệch bội nào.
Lời giải:
a)
- Cơ chế phát sinh đột biến lệch bội trong giảm phân: Trong giảm phân, do sự rối loạn phân bào dẫn tới một hay một vài cặp NST không phân li ở giảm phân I hoặc giảm phân II tạo ra giao tử thừa hoặc thiếu một hoặc một vài NST (giao tử không bình thường). Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến lệch bội.
- Xác định những loại giao tử được hình thành trong Hình 5.6:
+ Trong giảm phân I: Một nhiễm sắc thể kép không phân li hình thành một tế bào con chứa ba nhiễm sắc thể kép và một giao tử chứa một nhiễm sắc thể kép. Các nhiễm sắc thể phân li bình thường trong giảm phân II hình thành các giao tử lệch bội (n + 1) và (n – 1).
+ Trong giảm phân II: Một trong hai tế bào con được hình thành trong giảm phân I bị rối loạn phân li trong giảm phân II tạo các giao tử lệch bội (n + 1) và (n – 1), tế bào con còn lại phân li bình thường tạo ra các giao tử (n).
b) Sự kết hợp giữa các loại giao tử đột biến với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra một số thể lệch bội sau:
- (n + 1) × n → 2n + 1 (thể ba nhiễm).
- (n – 1) × n → 2n – 1 (thể một nhiễm).
- (n + 1) × (n + 1) → 2n + 2 (thể bốn nhiễm) hoặc 2n + 1 + 1 (thể ba nhiễm kép).
- (n – 1) × (n – 1) → 2n – 2 (thể không nhiễm) hoặc 2n – 1 – 1 (thể một nhiễm kép).
- (n – 1) × (n + 1) → 2n (thể lưỡng bội) hoặc 2n – 1 + 1.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 8 trang 38 Sinh học 12: Quan sát Hình 5.8, hãy:
a) Xác định sự bất thường về số lượng nhiễm sắc thể của một số hội chứng ở người trong Bảng 5.1.
b) Cho biết giới tính của thể đột biến.
Lời giải:
a)
- Hội chứng Edwards: Ba nhiễm sắc thể số 18.
- Hội chứng Klinefelter: Thừa một nhiễm sắc thể X (XXY).
- Hội chứng Jacobs: Thừa một nhiễm sắc thể Y (XYY).
b)
- Hội chứng Down, Patau, Edwards sẽ có giới tính nam hoặc nữ tùy thuộc cặp NST giới tính của cá thể.
- Hội chứng Turner, siêu nữ có giới tính nữ.
- Hội chứng Klinefelter, Jacobs có giới tính nam.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Luyện tập trang 38 Sinh học 12: Hãy trình bày cơ chế phát sinh một hội chứng di truyền do đột biến lệch bội ở người.
Lời giải:
- Cơ chế phát sinh của Hội chứng Down: Trong quá trình phát sinh giao tử, bố hoặc mẹ bị rối loạn phân li trong quá trình phân bào dẫn đến sự hình thành giao tử chứa hai nhiễm sắc thể số 21, bên còn lại giảm phân bình thường chứa một nhiễm sắc thể số 21. Sự kết hợp giữa hai giao tử này hình thành hợp tử chứa ba nhiễm sắc thể số 21, hợp tử phát triển thành trẻ mắc hội chứng Down.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 9 trang 39 Sinh học 12: Quan sát Hình 5.9, hãy mô tả cơ chế hình thành thể tam bội và thể tứ bội. Bộ nhiễm sắc thể của hai thể đột biến này có gì khác nhau?
Lời giải:
- Cơ chế hình thành thể tam bội (3n): Trong quá trình phát sinh giao tử, bố hoặc mẹ giảm phân bất thường dẫn đến toàn bộ nhiễm sắc thể đã nhân đôi nhưng không phân li hình thành giao tử (2n), bên còn lại giảm phân bình thường cho ra giao tử (n). Sự kết hợp giữa giao tử (n) và giao tử (2n) hình thành hợp tử (3n) phát triển thành cơ thể tam bội.
- Cơ chế hình thành thể tứ bội (4n): Trong quá trình phát sinh giao tử, cả bố và mẹ giảm phân bất thường dẫn đến toàn bộ nhiễm sắc thể đã nhân đôi nhưng không phân li hình thành giao tứ (2n). Sự kết hợp giữa hai giao tử (2n) hình thành hợp tử (4n) phát triển thành cơ thể tứ bội.
- Sự khác nhau của bộ nhiễm sắc thể tam bội (3n) và tứ bội (4n) là:
+ Trong bộ nhiễm sắc thể của thể tam bội, mỗi cặp đều chứa ba nhiễm sắc thể.
+ Trong bộ nhiễm sắc thể của thể tứ bội, mỗi cặp đều chứa bốn nhiễm sắc thể.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 10 trang 39 Sinh học 12: Quan sát Hình 5.10, hãy mô tả cơ chế hình thành thể dị đa bội. Từ đó, hãy cho biết ưu điểm của thể dị đa bội.
Lời giải:
- Cơ chế phát sinh dị đa bội thường do lai xa (lai hai sinh vật khác loài) và đa bội hóa: Các loài thực vật có họ hàng thân thuộc đôi khi có thể giao phấn với nhau cho ra con lai mang 2 bộ nhiễm sắc thể đơn bội của 2 loài (nA + nB) có sức sống nhưng bất thụ, sau đó nếu ở con lai này xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi số lượng cả hai bộ nhiễm sắc thể đơn bội của hai loài khác nhau thì sẽ tạo ra thể dị đa bội (2nA + 2nB) có khả năng sinh sản.
- Ưu điểm của thể dị đa bội: Thể dị đa bội chứa bộ nhiễm sắc thể của các loài khác nhau, do đó, mang các đặc điểm từ các loài khác nhau.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Luyện tập trang 39 Sinh học 12: Phân biệt đột biến lệch bội và đột biến đa bội.
Lời giải:
Phân biệt đột biến lệch bội và đột biến đa bội:
Tiêu chí phân biệt |
Đột biến lệch bội |
Đột biến đa bội |
Đối tượng |
Gặp ở cả động vật và thực vật |
Thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật |
Số lượng NST |
Biến đổi số lượng ở một hoặc một số cặp NST |
Biến đổi số lượng ở toàn bộ các cặp trong bộ NST |
Có thể tăng hoặc giảm |
Tăng theo bội số của n |
|
Cơ chế đột biến |
- Trong giảm phân, sự không phân li của 1 hay một số cặp NST tạo ra các giao tử thừa NST và thiếu NST. Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến lệch bội. - Trong nguyên phân, sự không phân li của 1 hay một số cặp NST sẽ tạo ra tế bào thừa hoặc thiếu NST. Nếu sự rối loạn phân li nhiễm sắc thể ở các tế bào soma sẽ làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành nên thể khảm. |
- Trong giảm phân, sự không phân li của toàn bộ các cặp NST tạo ra các giao tử 2n. Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường sẽ tạo ra thể đa bội lẻ. Sự kết hợp giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến tự đa bội chẵn. - Trong nguyên phân, nếu sự rối loạn phân li xảy ra trong lần phân bào đầu tiên của hợp tử tạo ra thể tứ bội, nếu sự rối loạn phân li xảy ra ở những lần nguyên phân tiếp theo của tế bào (tế bào soma) thì sẽ tạo đột biến thể khảm. - Thể dị đa bội được hình thành do lai xa kết hợp với đa bội hóa. |
Hậu quả |
- Làm tăng hay giảm số lượng NST của 1 hoặc vài NST dẫn đến mất cân bằng hệ gen nên các thể lệch bội thường không sống được hay có thể giảm sức sống hoặc mất khả năng sinh sản tùy từng loài. |
- Ở thực vật, các cá thể tự đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh sản hữu tính. Các thể đa bội thường được ứng dụng trong trồng trọt, tạo cây trồng cho năng suất cao. - Ở động vật, đột biến đa bội thường gây chết do cơ chế xác định giới tính bị rối loạn. |
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 11 trang 40 Sinh học 12: Cho biết đột biến nhiễm sắc thể có ý nghĩa như thế nào trong việc nghiên cứu:
a) Sự phát sinh chủng loại ở các loài sinh vật.
b) Các bệnh di truyền ở người.
Lời giải:
Đột biến nhiễm sắc thể có ý nghĩa trong việc nghiên cứu:
a) Ý nghĩa của đột biến nhiễm sắc thể trong việc nghiên cứu sự phát sinh chủng loại ở các loài sinh vật: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có thể tạo ra vật chất di truyền bổ sung (hiện tượng lặp gene), dẫn đến sự sắp xếp lại các gene trên nhiễm sắc thể hình thành nên các gene khác nhau cùng thực hiện chức năng tương tự nhau (họ gene) hoặc phân hoá thành các gene có chức năng hoàn toàn khác nhau từ một gene ban đầu. Khi so sánh trình tự nucleotide của các gene này, người ta có thể xác định được mối quan hệ họ hàng giữa các loài khác nhau → có ý nghĩa trong việc nghiên cứu sự phát sinh chủng loại ở các loài sinh vật.
b) Ý nghĩa của đột biến nhiễm sắc thể trong việc nghiên cứu các bệnh di truyền ở người: Thông qua quan sát những bất thường về cấu trúc và số lượng của nhiễm sắc thể (so sánh nhiễm sắc thể đồ giữa người bình thường và người mắc bệnh), có thể phát hiện và dự đoán khả năng xuất hiện, đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh, tật ở người.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 12 trang 40 Sinh học 12: Tại sao các giống cây trồng đa bội thường được nhân lên bằng các phương pháp nhân giống vô tính?
Lời giải:
Các giống cây đa bội thường được nhân lên bằng các phương pháp nhân giống vô tính vì:
- Các giống cây đa bội, đặc biệt là đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường, do đó, không thể tiến hành sinh sản hữu tính.
- Để duy trì các đặc tính tốt qua các thế hệ, các giống cây đa bội thường được nhân lên bằng các phương pháp nhân giống vô tính dựa trên cơ sở tế bào học là quá trình nguyên phân.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Vận dụng trang 41 Sinh học 12: Trong một nghiên cứu, khi so sánh hệ gene của người với hệ gene của chuột, các nhà khoa học phát hiện trên nhiễm sắc thể số 16 chứa các trình tự DNA được tìm thấy trên bốn nhiễm sắc thể (7, 8, 16, 17) ở chuột. Phát hiện này có thể chứng mình điều gì về mối quan hệ họ hàng giữa người và chuột?
Lời giải:
Các trình tự DNA trên bốn nhiễm sắc thể ở chuột giống với trình tự trên nhiễm sắc thể số 16 ở người cho thấy các trình tự DNA này có thể đã từng tồn tại cùng nhau, sau đó, các trình tự DNA này đã phân li khỏi nhau để hình thành các nhóm khác nhau trong quá trình tiến hóa dẫn đến sự hình thành loài chuột và loài người từ một tố tiên chung.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác:
Câu hỏi 13 trang 41 Sinh học 12: Cho ví dụ về mối quan hệ giữa di truyền và biến dị ở người.
Lời giải:
Ví dụ về mối quan hệ giữa di truyền và biến dị ở người: Tính trạng chiều cao ở người do một số gene quy định như gene GH1 (trên nhiễm sắc thể số 12) quy định hormone GH, gene FGFR3 (trên nhiễm sắc thể số 4) quy định protein tham gia vào quá trình sản sinh của các tế bào sụn,... Các gene này được di truyền từ bố mẹ sang cho đời con. Tuy nhiên, chiều cao ở đời con không chỉ phụ thuộc vào gene mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh, giới tính,... Do đó, đời con có thể có chiều cao không giống bố mẹ.
Lời giải bài tập Sinh 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể hay khác: