Sinh 12 Chân trời sáng tạo Ôn tập Chương 1

Giải Sinh học 12 | No tags

Mục lục

Với giải bài tập Sinh 12 Ôn tập Chương 1 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 12 Ôn tập Chương 1.

Giải Sinh học 12 Chân trời sáng tạo Ôn tập Chương 1

Giải Sinh học 12 trang 71

Hãy cho biết các gene quy định màu da, chiều cao, hormone insulin ở người và gene quy định protein lacI

Giải Sinh 12 Ôn tập Chương 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 1 trang 71 Sinh học 12: Hãy cho biết các gene quy định màu da, chiều cao, hormone insulin ở người và gene quy định protein lacI ở vi khuẩn E.coli là gene cấu trúc hay gene điều hoà. Giải thích.

Lời giải:

- Gene quy định màu da, chiều cao, hormone insulin là gene cấu trúc vì các gene này mang thông tin mã hoá chuỗi polypeptide tham gia cấu trúc hoặc chức năng của tế bào.

- Gene quy định protein lacI là gene điều hoà do protein lacI có chức năng điều hoà hoạt động của các gene cấu trúc trong operon Lac.

Lời giải bài tập Sinh 12 Ôn tập Chương 1 hay khác:

Đoạn mạch khuôn của một gene ở vi khuẩn có trình tự các nucleotide

Giải Sinh 12 Ôn tập Chương 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 2 trang 71 Sinh học 12: Đoạn mạch khuôn của một gene ở vi khuẩn có trình tự các nucleotide như sau:

3’… TAC TCA GCG GCT GCA ATT …5’

a) Xác định trình tự các nucleotide của mạch bổ sung với mạch khuôn trên.

b) Có bao nhiêu codon trong đoạn phân tử mRNA do đoạn gene trên mã hoá.

Lời giải:

a)

Mạch khuôn: 3’…TAC TCA GCG GCT GCA ATT…5’

Mạch bổ sung: 5’…ATG AGT CGC CGA CGT TAA…3’

b) Mỗi codon gồm ba nucleotide liên tiếp hình thành, mà đoạn mạch khuôn của gene có 18 nucleotide → Đoạn phân tử mRNA do đoạn gene trên mã hoá có sáu codon.

Lời giải bài tập Sinh 12 Ôn tập Chương 1 hay khác:

Ở người, bệnh mù màu đỏ lục do gene nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định

Giải Sinh 12 Ôn tập Chương 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 3 trang 71 Sinh học 12: Ở người, bệnh mù màu đỏ - lục do gene nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, trong đó, gene A quy định khả năng nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với gene a quy định mù màu. Trong trường hợp không phát sinh đột biến mới, các phát biểu sau đây là đúng hay sai? Giải thích.

a) Người mẹ mắc bệnh mù màu có khả năng sinh con trai không mắc bệnh.

b) Để sinh được con gái không mắc bệnh thì người bố phải có kiểu gene XAY.

c) Một cặp vợ chồng đều không mắc bệnh vẫn có khả năng sinh con bị bệnh mù màu.

Lời giải:

a) Sai. Vì người mẹ mắc bệnh mù màu có kiểu gene XaXa → truyền Xª cho con trai, con trai có kiểu gene XaY sẽ mắc bệnh mù màu.

b) Sai. Người bố có kiểu gene XaY vẫn có khả năng sinh được con gái không mắc bệnh nếu người mẹ bình thường.

c) Đúng. Nếu mẹ bình thường có kiểu gene dị hợp tử (XAXª) thì có khả năng sinh con trai bị bệnh mù màu.

Lời giải bài tập Sinh 12 Ôn tập Chương 1 hay khác:

Hãy trả lời các câu hỏi sau Cả tế bào gan và tế bào α đảo tuỵ đều có gene mã hoá cho hormone glucagon và protein albumin

Giải Sinh 12 Ôn tập Chương 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 4 trang 71 Sinh học 12: Hãy trả lời các câu hỏi sau:

a) Cả tế bào gan và tế bào α đảo tuỵ đều có gene mã hoá cho hormone glucagon và protein albumin (một loại protein trong huyết tương). Tuy nhiên, hormone glucagon chỉ xuất hiện trong các tế bào α đảo tuỵ còn albumin chỉ xuất hiện trong các tế bào gan. Hãy giải thích hiện tượng trên.

b) Trong hệ thống lactose ở vi khuẩn E.coli, nếu đột biến xảy ra ở gen lacI dẫn đến protein điều hoà bị mất hoạt tính thì sự biểu hiện của nhóm gene cấu trúc lacZ, lacYlacA trên operon lac có thể bị ảnh hưởng như thế nào?

Lời giải:

a) Hiện tượng trên là do cơ chế điều hòa biểu hiện gene. Trong quá trình biệt hoá, mỗi loại tế bào khác nhau sẽ đóng hoặc mở các gene nhất định để hình thành các tế bào chuyên hóa có chức năng khác nhau. Ở tế bào gan và tế bào α đảo tụy đều có gene mã hoá cho hormone glucagon và protein albumin, tuy nhiên, gene mã hoá cho hormone glucagon bị đóng ở tế bào gan còn gene mã hoá protein albumin bị đóng ở tế bào α đảo tụy nên hormone glucagon chỉ xuất hiện trong các tế bào α đảo tụy còn albumin chỉ xuất hiện trong các tế bào gan.

b) Khi gene lacI bị đột biến dẫn đến protein điều hoà bị mất hoạt tính thì protein này không còn khả năng liên kết với vùng operator, do đó, các gene cấu trúc luôn được phiên mã dù môi trường có hay không có lactose.

Lời giải bài tập Sinh 12 Ôn tập Chương 1 hay khác:

Ở người, bệnh máu khó đông do đột biến gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X

Giải Sinh 12 Ôn tập Chương 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 5 trang 71 Sinh học 12: Ở người, bệnh máu khó đông do đột biến gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X dẫn đến thiếu hụt yếu tố antihemophilic A và antihemophilic B tham gia vào quá trình đông máu nên không thể hình thành cục máu đông. Khi phân tích tế bào của sáu bé trai (kí hiệu từ A đến G) mắc bệnh máu khó đông, người ta thấy trên nhiễm sắc thể X của những bé trai này đều bị đột biến mất một đoạn nhỏ thuộc các vùng khác nhau (kí hiệu từ 1 đến 12) (Hình 1).

Ở người, bệnh máu khó đông do đột biến gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X

a) Cho biết gene mã hoá các yếu tố đông máu có thể nằm trên vùng nào của nhiễm sắc thể X. Giải thích.

b) Khi sử dụng các kĩ thuật xét nghiệm, người ta nhận thấy các bé trai này ngoài bị máu khó đông còn mắc một số rối loạn di truyền khác. Giải thích.

c) Tại sao bệnh máu khó đông thường gặp ở các bé trai? Nhiễm sắc thể X mang gene đột biến ở những đứa trẻ này được di truyền từ bố hay mẹ? Giải thích.

Lời giải:

a) Gene mã hoá các yếu tố đông máu có thể nằm trên vùng số 7 của nhiễm sắc thể X do các bé trai có biểu hiện máu khó đông đều mất đoạn nhiễm sắc thể tại vùng số 7.

b) Do các bé trai này còn bị mất đoạn nhiễm sắc thể ở các vùng khác ngoài vùng số 7, các vùng này có thể chứa các gene khác nhau dẫn đến phát sinh nhiều rối loạn di truyền khác.

c) - Do gene quy định bệnh máu khó đông nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X nên ở nam giới chỉ cần một allele lặn là đã biểu hiện bệnh, ở nữ giới cần có hai allele lặn mới biểu hiện bệnh → bệnh máu khó đông thường gặp ở các bé trai.

- Những đứa trẻ có giới tính nam mắc bệnh máu khó đông nhận nhiễm sắc thể X mang gene bệnh từ mẹ vì bố truyền cho con trai nhiễm sắc thể Y.

Lời giải bài tập Sinh 12 Ôn tập Chương 1 hay khác:

Ở người, bệnh galactosemia do đột biến gene lặn gây thiếu hụt enzyme trong con đường chuyển hoá galactose

Giải Sinh 12 Ôn tập Chương 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 6 trang 72 Sinh học 12: Ở người, bệnh galactosemia do đột biến gene lặn gây thiếu hụt enzyme trong con đường chuyển hoá galactose, dẫn đến tích tụ galactose trong máu. Hình 2 mô tả tóm tắt con đường chuyển hoá này.

Ở người, bệnh galactosemia do đột biến gene lặn gây thiếu hụt enzyme trong con đường chuyển hoá galactose

a) Hãy cho biết mối quan hệ giữa các gene A, B, C mã hoá cho các enzyme tương ứng là A, B, C trong con đường chuyển hoá galactose (biết mỗi enzyme do một gene quy định).

b) Trường hợp nào sau đây có thể sinh ra con mắc bệnh galactosemia và cho biết đứa trẻ bị thiếu hụt enzyme nào?

(1) AaBBCc × AaBbCC.

(2) AABBCc × AaBbCC. 

(3) AaBbCc × AABBCc.

Lời giải:

a) Các gene A, B, C có mối quan hệ tương tác bổ sung trong quá trình chuyển hoá galactose.

b)

(1) AaBBCc × AaBbCC → có thể sinh con mắc bệnh galactosemia do hình thành tổ hợp aa, đứa trẻ bị thiếu hụt enzyme A.

(2) AABBCc × AaBbCC → con sinh ra không mắc bệnh galactosemia vì không xuất hiện tổ hợp gene đồng hợp lặn.

(3) AaBbCc × AABBCc → có thể sinh con mắc bệnh galactosemia do hình thành tổ hợp cc, đứa trẻ bị thiếu hụt enzyme C.

Lời giải bài tập Sinh 12 Ôn tập Chương 1 hay khác:

Khi lai thuận nghịch hai giống lúa đại mạch có lá màu xanh lục bình thường và lục nhạt với nhau

Giải Sinh 12 Ôn tập Chương 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 7 trang 72 Sinh học 12: Khi lai thuận nghịch hai giống lúa đại mạch có lá màu xanh lục bình thường và lục nhạt với nhau thì thu được kết quả như Hình 3. Hãy nhận xét và giải thích kết quả của phép lai.

Khi lai thuận nghịch hai giống lúa đại mạch có lá màu xanh lục bình thường và lục nhạt với nhau

Lời giải:

- Nhận xét: Kết quả phép lai thuận và phép lai nghịch khác nhau, đời con 100 % có kiểu hình giống với mẹ.

- Giải thích: Tính trạng màu sắc lá ở cây đại mạch do gene nằm trong tế bào chất quy định. Trong quá trình thụ tinh, gene trong nhân của tinh trùng và trứng đều đóng góp vào hệ gene của hợp tử nhưng gene tế bào chất của hợp tử chủ yếu nhận từ trứng → cây con sinh ra có kiểu hình giống cây mẹ.

Lời giải bài tập Sinh 12 Ôn tập Chương 1 hay khác:

Khi nói về di truyền gene ngoài nhân, các phát biểu sau đây là đúng hay sai Nếu sai, hãy giải thích

Giải Sinh 12 Ôn tập Chương 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 8 trang 72 Sinh học 12: Khi nói về di truyền gene ngoài nhân, các phát biểu sau đây là đúng hay sai? Nếu sai, hãy giải thích.

a) Gene trong tế bào chất của tế bào sinh giao tử khi bị đột biến luôn được biểu hiện thành kiểu hình ở đời con.

b) Hiện tượng di truyền gene ngoài nhân còn được gọi là di truyền theo dòng mẹ.

c) Dựa trên cơ sở hiện tượng di truyền gene ngoài nhân, người ta gây bất thụ đực ở ngô nhằm tăng năng suất cây trồng.

d) Tính trạng do gene ngoài nhân quy định biểu hiện không đồng đều ở đời con.

Lời giải:

a) Sai. Do gene trong tế bào chất phân chia không đồng đều cho các tế bào con nên mức độ biểu hiện kiểu hình đột biến sẽ khác nhau tuỳ lượng gene đột biến được nhận từ mẹ.

b) Đúng.

c) Đúng.

d) Sai. Tính trạng do gene ngoài nhân quy định biểu hiện ở cả hai giới và thường là 100% cá thể con biểu hiện kiểu hình giống mẹ.

Lời giải bài tập Sinh 12 Ôn tập Chương 1 hay khác: