Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 80, 81 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn Văn 6 (ngắn nhất) | No tags

Mục lục

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 80, 81 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 80, 81 - Chân trời sáng tạo

Tri thức đọc hiểu: 

Văn bản thông tin là văn bản có mục đích chuyền tải thông tin một cách tin cậy, xác thực.

Sa-pô là đoạn văn ngắn nằm ngay dưới nhan đề văn bản nhằm giới thiệu tóm tắt nội dung bài viết và tạo sự lôi cuốn đối với người đọc.

Nhan đề là tên của văn bản thể hiện nội dung chính của văn bản.

Đề mục là tên của một chương, mục, hoặc một phần của văn bản. Đề mục giúp cho bố cục văn bản mạch lạc và dễ tiếp nhận. Dưới mỗi đề mục là một hoặc một vài đoạn văn tạo thành bộ phận của toàn văn bản.

Thuyết minh thuật lại một sự kiện thuộc thể loại văn bản thông tin. Mục đích của kiểu văn bản này là giới thiệu, thuyết minh về sự kiện, giúp người đọc hình dung được quá trình diễn biến của sự kiện và các thông tin liên quan.

Đặc điểm nổi bật của kiểu bài này là:

- Trình bày các hoạt động theo trình tự thời gian.

- Kết hợp tường thuật với miêu tả, biểu cảm, kết hợp sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.

- Thông tin về sự kiện đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy.

Tri thức tiếng Việt: 

Dấu chấm phẩy

Dấu chấm phẩy là dấu câu được dùng để:

- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

Ví dụ:

Nếu có thể làm một chuyến du lịch trở về thăm Trái Đất cách nay 140 triệu năm, bạn sẽ thấy vô số các loài tảo, bọt biển, rêu, nấm, sâu, bọ, tôm cua; chiêm ngưỡng cảnh tượng đa sắc của hoa, của những cánh bướm; nghe thấy tiếng vo ve của ong, tiếng hót du dương của chim; xửng sốt trước những con khủng long khổng lồ và các loài thằn lằn tiền sử khác.

Trong câu trên, tác giả đã liệt kê một chuỗi hình ảnh của Trái Đất cách nay 140 triệu năm và sử dụng hai dấu chấm phẩy để phân định ranh giới giữa các hình ảnh.

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là các hình ảnh, sơ đồ, số liệu,... được sử dụng trong văn bản. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng nhằm mục đích bổ sung thông tin để làm rõ và tăng tính thuyết phục cho nội dung văn bản, giúp người đọc tiếp nhận thông tin một cách trực quan và dễ dàng hơn.

Ví dụ: những hình ảnh trong văn bản Lễ cúng Thấn Lúa của người Chơ-ro giúp người đọc hình dung rõ hơn về nghi thức và hoạt động trong buổi lễ này.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro trang 82, 83, 84 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro

Bố cục

Xem thêm Bố cục Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro

Chuẩn bị đọc

Câu 1 (trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2): 

Trả lời:

Cây lúa có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của người Việt Nam. Lúa gạo là lương thực quan trọng nhất và còn là biểu tượng của nền văn minh lúa nước giúp đời sống tinh thần người Việt phong phú hơn.

Câu 2 (trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2): 

Trả lời:

Lễ xuống đồng là nghi thức bộc lộ trực tiếp, rõ nhất trong lễ nghi nông nghiệp và cũng rất thực tiễn, tập trung vào một người là “Mẹ lúa”.

Ở làng Cổ Tích (Việt Trì), Lễ hạ điền được tổ chức vào ngày 25 tháng 5 âm lịch. Lễ vật gồm ván xôi gà và ba bó mạ. Khi Chúa đồng cấy xong, dân làng lấy bùn nhão tung vào Chúa đồng làm cho Chúa đồng ướt hết, với ý nghĩa cầu mong mưa thuận gió hòa.

Trải nghiệm cùng văn bản

Câu hỏi (trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Cây nêu trong lễ cúng Thần Lúa được làm bằng vật liệu gì và có hình thù như thế nào?

Trả lời:

- Vật liệu: cây nêu làm từ cây vàng nghệ, thân buộc lá dứa.

- Hình thù: gọn của cây nêu có hình bông lúa lớn, phía trên gắn chùm lửa nhiều hạt và bốn tia toả ra bốn hướng: hai tia gắn lông chim chèo bẻo, hai ta gắn lông gà.

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Dấu hiệu giúp em nhận biết Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro là một văn bản thông tin:

+ Giới thiệu thời gian, địa điểm lễ hội.

+ Những chi tiết, sự vật xuất hiện trong lễ hội.

+ Diễn biến và kết thúc lễ hội.

+ Vai trò, ý nghĩa của lễ hội trong cuộc sống.

- Theo em, văn bản này được viết nhằm mục đích cung cấp thông tin cho người đọc.

Câu 2 (trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Lễ cúng Thần Lủa của người Chơ-ro gồm những hoạt động:

+ Làm cây nêu.

+ Phụ nữ đi rước hồn lúa.

+ Già làng hoặc chủ nhà đọc lời khấn.

+ Khi cúng xong, mọi người lên nhà sàn dự tiệc.

- Các hoạt động ấy được liệt kê theo trình tự thời gian diễn ra buổi lễ.

Câu 3 (trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Câu tường thuật sự kiện:

+ Khi cúng xong, mọi người trở lên nhà sàn chính để dự tiệc.

+ Mở đầu buổi tiệc, theo truyền thống mẫu hệ, người phụ nữ lớn tuổi nhất trong gia đình sẽ uống ly rượu đầu tiên, sau đó mới mời khách theo thứ bậc tuổi tác.

- Câu miêu tả sự kiện: Trong thời gian dự tiệc, mọi người vừa ăn uống vui vẻ, vừa nhảy múa, ca hát trong âm thanh trầm bổng, dặt dìu của dàn cồng chiêng và nhiều nhạc cụ dân tộc khác như đàn tre, kèn môi, kèn lúa,...

- Câu thể hiện cảm xúc của người viết: Thật tưng bừng, náo nhiệt!

Câu 4 (trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Văn bản Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro là văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện. Vì văn bản này là văn bản trình bày, cung cấp thông tin, giải thích về sự vật, hiện tượng xoay quanh lễ hội cúng Thần Lúa của người Chơ-ro.

Câu 5 (trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Văn bản giúp em hiểu rằng thiên nhiên và con người có mối quan hệ gắn bó, khăng khít. Thiên nhiên cung cấp những giá trị vật chất, tinh thần để giúp đời sống con người đầy đủ hơn. Ngược lại, con người biết ơn, chăm sóc thiên nhiên thì sẽ nhận được những giá trị tốt đẹp mà thiên nhiên đem lại.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Trái Đất - Mẹ của muôn loài - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Trái Đất - Mẹ của muôn loài trang 84, 85, 86 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Trái Đất - Mẹ của muôn loài - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Trái Đất - Mẹ của muôn loài

Bố cục

Xem thêm Bố cục Trái Đất - Mẹ của muôn loài

Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2): 

Trả lời:

- Thiên nhiên xung quanh em rất phong phú và đa dạng. Nhưng hiện nay đang bị tàn phá nghiêm trọng.

- Trái Đất được mệnh danh là hành tinh xanh bởi được bao đọc bởi rừng, cây xanh.

Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1 (trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Cụm từ" hành tinh xanh" thể hiện thái độ, tình cảm gì của người viết khi nói về Trái đất?

Trả lời:

Cụm từ “hành tinh xanh” thể hiện thái độ, tình cảm trân trọng, tự hào của tác giả khi nói về Trái Đất.

Câu hỏi (trang 85 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Chú ý cách sử dụng các con số cho thấy quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất?

Trả lời:

cách sử dụng các con số cho thấy quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất đã trải qua hàng triệu năm, là con số chân thực, cụ thể, thuyết phục

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 85 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Trái Đất là hành tinh có sự sống đa dạng và phong phú:

+ Những hoạt động địa chất đánh thức và nuôi dưỡng sự sống

+ Các sinh vật có thể sống sót và phát triển, tiến hóa

+ Có 3/4 bề mặt là nước.

+ Là nơi trú ngụ duy nhất của sự sống có ý thức – con người.

Câu 2 (trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Mốc thời gian

Các chi tiết

Cách nay 140 triệu năm

Có vô số các loài tảo, bọt biển, rêu, nấm, sâu, bọ, tôm, cua, nhìn hoa bướm, nghe thấy tiếng chim, ong hay các loài khủng long khổng lồ và các loài thằn lằn tiền sử.

Cách nay khoảng 6 triệu năm

Tiền nhân của loài người xuất hiện.

Cách nay khoảng 30 000 đến 40 000 năm

Người tinh khôn đầu tiên xuất hiện.

Câu 3 (trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Cách trình bày chữ viết trong nhan đề, sapo và các đề mục được in đậm, đánh dấu và gạch ngang chú thích.

- Cách trình bày này có tác dụng giúp người đọc hiểu dễ dàng.

Câu 4 (trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời

Các hình ảnh, số liệu có trong bài giúp làm sáng tỏ đối tượng và nội dung hiện lên đầy đủ, thuyết phục hơn.

Câu 5 (trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Nội dung chính:

- Đoạn 1: Trình bày sự sống đa dạng, phong phú trên Trái Đất.

- Đoạn 2: Trình bày tiến trình hình thành và phát triển của Trái Đất.

Câu 6 (trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Mẹ nuôi dưỡng muôn loài là cái tên hay nhất để gọi thiên nhiên bởi vì tất cả muôn loài kể cả con người đều được thiên nhiên nuôi dưỡng trong hàng triệu năm để có được như bây giờ.

Câu 7 (trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Để giữ cho Trái Đất mãi là "hành tinh xanh", chúng ta cần có những biện pháp thiết thực:

+ Bảo vệ môi trường

+ Giảm rác thải

+ Không chặt phá rừng làm xói mòn đất đá

+ Bảo vệ động, thực vật hoang dã

+ Tuyên truyền, bảo vệ môi trường…

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Hai cây phong (trang 86-88) - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Hai cây phong trang 86-88 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Hai cây phong (trang 86-88) - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Hai cây phong

Bố cục

Xem thêm Bố cục Hai cây phong

Hướng dẫn đọc

Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Những chi tiết cho thấy hai cây phong “có tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng”:

- Như một làn sóng thuỷ triều dâng lên vỗ vào bãi cát

- Như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lá cành như một đốm lửa vô hình

- Có khi bỗng im bặt một thoáng, rồi khắp là cảnh lại cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào.

- Có khi nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực khi mưa bão ùa về.

=> Hai cây phong với nhiều cung bậc, trạng thái, được tác giả miêu tả đặc sắc, nhân hóa lên như con người có đầy đủ hơi thở, linh hồn.

Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Em đồng tình với ý kiến này. Vì có những chi tiết cây phong hiện lên đặc sắc, có suy nghĩ, tình cảm, hành động. Nhân vật “tôi” phải yêu mến hai cây phong lắm mới có thể cảm nhận được những điều sâu thẳm này.

Câu 3 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Hai cây phong có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của nhân vật “tôi”:

- Thuở nhỏ, hai cây phong còn là nơi hội tụ của lũ trẻ và nhân vật “tôi”.

- Khi lớn lên, hai cây phong trở thành người bạn tâm giao, tri âm, tri kỉ của họa sĩ.

Câu 4 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Theo em, thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta. Thiên nhiên đem lại cho chúng ta sự sống, nguồn lương thực. Thiên nhiên còn giúp ta chống lại những thiên tai, hiểm họa. Thiên nhiên còn làm cho đời sống của mỗi người trở nên trong mát, phong phú hơn.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 88 Tập 2 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 88, 89 Tập 2 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 88 Tập 2 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Tác dụng: ngắt quãng các hoạt động bảo vệ môi trường được người viết đưa ra và các bộ phận trong câu này có cấu tạo khá phức tạp.

Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Không nên thay dấu phẩy trong đoạn văn trên bằng dấu chấm phẩy vì dấu chấm phẩy chỉ nên dùng để ngăn cách những khoảng dừng lớn, trong câu có cấu tạo phức tạp.

Ví dụ:

Theo dõi câu cuối trong đoạn trích bài tập 1: Trong ngày này, rất nhiều hoạt động diễn ra: kí kết các hiệp ước về bảo vệ môi trường; diễu hành kêu gọi bảo vệ môi trường; trồng cây xanh; triển lãm tranh, ảnh về môi trường; thi tìm hiểu về môi trường; khuyến khích tải chế rác thải.

=> Trong ví dụ trên, dấu chấm phẩy được dùng để ngăn cách các khoảng dừng lớn bao trùm khoảng dừng nhỏ (tranh, ảnh). Còn trong đoạn trích ở bài tập 2, không có khoảng dừng nào nhỏ hơn, câu này cấu tạo đơn giản nên không cần thiết dùng dấu chấm phẩy.

Câu 3 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

a) Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ nào đã được sử dụng?

Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng là: các hình ảnh minh họa, số liệu về khoảng cách và giọng điệu của tác giả.

b) Chọn một số hình ảnh được dùng trong hai văn bản trên và nhận xét ý nghĩa của các hình ảnh đó.

Ý nghĩa của các hình ảnh được sử dụng trong cả hai văn bản trên giúp người đọc nhận ra được sự vô giá của thiên nhiên mang lại cho con người, chúng ta phải biết bảo vệ và giữ gìn mẹ thiên nhiên thật tốt.

* Viết ngắn: 

Đề bài (trang 89 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150-200 chữ) giới thiệu về một cảnh thiên nhiên mà em yêu thích trong đó có sử dụng dấu chấm phẩy.     

Bài làm tham khảo

Trong tất cả các cảnh sắc và khung cảnh thiên nhiên, em thích nhất là cảnh biển. Mỗi lần được đi biển, em sẽ được ngắm vô vàn những cảnh sắc và khung cảnh tươi đẹp: bãi cát trắng vàng giòn được ánh nắng chiếu rọi; nước biển trong xanh quanh năm mát rượi; những dãy núi phía xa xa tít tắp; những rặng dừa, hàng phi lao rì rào thầm thì cùng sóng biển; những đoàn thuyền đi đánh cá trở về và khung cảnh rộn rã đông vui. Cảnh biển lúc bình minh luôn mang đến cho em cảm giác tươi mới và tràn trề sức sống. Nơi ánh nắng bình minh dịu nhẹ chiếu xuống mặt biển, mặt biển trong xanh, từng đàn hải âu bay lượn và ngư dân đánh cá trở về. Bầu trời lúc nào cũng trong xanh, cao vời vợi và không gian thì dài rộng vô tận không có điểm dừng. Hoàng hôn, biển nhuộm màu vàng huy hoàng và rực rỡ. Và đến chiều tối thì biển chỉ còn lại là màu đen. Thi thoảng ở phía xa, có những chấm đèn của những con tàu ra khơi, ngày một nhỏ dần và biến mất. Mẹ Biển đã ưu đãi cho con người biết bao nguồn hải sản và tài nguyên thiên nhiên. Tóm lại, cảnh biển là cảnh mà em yêu thích nhất vì nó thực sự đẹp và mang đến cho em cảm giác bình yên, hạnh phúc.

Chú thích:

- Dấu chấm phẩy được in đậm. 

Xem thêm các bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 ngắn nhất Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Ngày Môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ngày Môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ trang 89-91 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Ngày Môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Nội dung chính

Xem thêm Nội dung chính Ngày Môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ

Bố cục

Xem thêm Bố cục Ngày Môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ

Hướng dẫn đọc

Câu hỏi (trang 91 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời

- Sapo: dẫn dắt người đọc đến với ngày môi tường thế giới như lời cảnh tỉnh cho chúng ta.

- Đề mục: các đề mục được chia rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu cho người đọc trong đoạn đó nói về cái gì.

- Hình ảnh: người viết sử dụng hình ảnh khí thải tuôn ra từ một nhà máy thép để cho người đọc thấy được con người đang đối xử tàn nhẫn với thiên nhiên như thế nào và mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của nó.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Viết văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện (trang 91) - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Viết văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện trang 91 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Viết văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện (trang 91) - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản: Thuyết minh thuật lại sự kiện Hội khỏe Phù Đổng của trường em.

Từ bài viết trên, em hãy xác định các đặc điểm của loại văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện bằng cách trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1 (trang 93 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2) Các thông tin về tên sự kiện, thời gian và địa điểm được giới thiệu như thế nào trong bài viết?

Trả lời:

Các thông tin về tên sự kiện, thời gian và địa điểm được giới thiệu rõ ràng và cụ thể ngay trong phần mở bài.

Câu 2 (trang 93 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2): Người viết đã thuật lại những hoạt động nào của sự kiện? Nhận xét về cách sắp xếp các hoạt động của sự kiện

Trả lời:

Người viết đã thuật lại những hoạt động của sự kiện theo trình tự thời gian:

- Nghi thức và khai mạc.

- Cuộc diễu hành.

- Chương trình đồng diễn thể dục.

- Thi đấu.

Câu 3 (trang 93 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2): Khi thuật lại sự kiện, người viết đã đưa ra những thông tin cụ thể nào?

Trả lời:

Khi thuật lại sự việc người viết đã đưa ra các thông tin cụ thể về thời gian, thời điểm gắn với diễn biến của sự kiện, cung cấp số liệu chính xác về sự kiện.

Câu 4 (trang 93 SGK Ngữ Văn 6 Tập 2): Người viết nêu cảm nhận hoặc nhận xét , đánh giá gì về sự kiện?

Trả lời:

Người viết nêu cảm nhận hoặc nhận xét , đánh giá về sự kiện thật vui vẻ, tưng bừng, có lẽ mãi in đậm sâu trong tâm trí.

Hướng dẫn quy trình viết 

Đề bài: Viết bài văn khoảng 400 chữ thuyết minh lại một sự kiện (lễ hội) mà em đã từng tham dự hoặc chứng kiến.

Để có được bài viết tốt, em cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết.

Xác định đề tài.

Em có thể chọn sự kiện để thuật lại dựa vào gợi ý sau:

- Sự kiện mà em đã tham gia hoặc chứng kiến.

- Sự kiện mà em yêu thích, có hứng thú để thuật lại.

- Sự kiện thuận lợi cho em trong việc quan sát thực tế, tìm kiếm tư liệu, thông tin để chuẩn bị cho bài viết.

Ví dụ: Lễ khai giảng bài giảng năm học, lễ chào cờ và sinh hoạt đầu tuần, Hội khỏe Phù Đổng tổ chức hàng năm ở trường hoặc ở địa phương em, đêm hội Trăng rằm tổ chức cho thiếu nhi ở trường hoặc thôn xóm khu phố.

Thu thập tư liệu.

Tư liệu liên quan đến sự kiện mà em cần thuyết minh có thể thu thập từ những nguồn khác nhau:

- Những hồi tưởng và ghi chép về một số hoạt động chính trong sự kiện mà em đã tham dự, chứng kiến.

- Những bài báo, hồi ký, trang web viết về sự kiện mà em muốn thuật lại. Em có thể thống kê các dữ liệu tìm được dựa trên bảng sau:

Tư liệu

Tác giả/ Nguồn

Thông tin có thể sử dụng

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có thể sử dụng













Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý.

Tìm ý.

Để hình thành ý tưởng, tìm ý cho bài viết, em hãy ghi lại những gì xảy ra trong đầu dựa vào sơ đồ sau:

Thời gian, địa điểm.

Những hoạt động chính.

Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có thể sử dụng.

Cảm nhận, nhận xét, đánh giá về sự kiện.

Lập dàn ý.

Tiếp theo, theo em hãy xác định các hoạt động chính và sắp xếp Chúng theo một trình tự hợp lý, bằng cách:

- Tìm các tấm ảnh liên quan đến cảnh sinh hoạt có thể đã được em lưu giữ để đưa vào bài viết.

- Xác định một số định hướng cho bài viết như: bắt đầu thuật lại từ đâu, hoạt động nào trước, hoạt động nào sau, kết thúc ở đâu; câu kết hợp thuật với miêu tả, biểu cảm mức độ nào nào; hình ảnh, hoạt động nào trong lễ, hội là điểm nhấn;...

- Hình dung về mạch gắn kết giữa mở bài, kết bài và thân bài (cần đặc biệt lưu ý đến việc làm thế nào để giúp người đọc hình dung rõ về sự kiện) và lập dàn ý cho bài viết theo một trình tự logic dưới dạng đề cương hoặc sơ đồ.

Dàn ý của bài văn thuật lại một sự kiện gồm 3 phần như sau:

Mở bài: Giới thiệu sự kiện được thuật lại (sự kiện gì, diễn ra ở đâu, vào thời điểm nào,...).

Thân bài:

Lần lượt thuật lại các hoạt động trong sự kiện theo diễn biến thời gian. Người viết cần: (1) Tập trung vào một vài điểm nhấn của sự kiện (ví dụ: sự kiện, hình ảnh, nhân vật nổi bật,...; (2) Sử dụng thông tin chính xác, tin cậy; (3) Sử dụng hình ảnh minh họa nếu có điều kiện.

Diễn biến của các hoạt động được sắp xếp ở phần thân bài tùy thuộc vào đặc điểm thời gian, không gian, quy mô của sự kiện. Các ý trong phần thân bài có thể được sắp xếp theo trình tự sau:

- Quang cảnh, không khí nơi sự kiện diễn ra.

- Sự việc. hoạt động mở đầu.

- Các sự việc, hoạt động tiếp theo.

- Sự việc, hoạt động cuối cùng.

Kết bài:  Hãy đưa ra lời nhận xét, đánh giá hoặc nêu cảm nhận chung về sự kiện. 

Bước 3: Viết bài. 

Dựa vào dàn ý, em hãy viết thành một bài văn hoàn chỉnh. Khi viết, cần đảm bảo yêu cầu của kiểu bài thuyết minh về một sự kiện.

Bài làm tham khảo

Với tuổi học trò, ai cũng có cái nao nao của ngày khai trường. Nhưng ngày khai trường của ngôi trường THCS……………….làm tôi có những ấn tượng đẹp và những ấn tượng đó sẽ đọng mãi ở trong lòng. 

Ngày đầu tiên khai trường là một ngày nắng ấm, khí trời ấm áp bao trùm khắp cảnh vật. Theo thông báo của nhà trường, từ tối hôm qua tôi đã chuẩn bị đầy đủ mọi thứ cần thiết với tâm trạng vui vẻ và xôn xao khó tả. Bởi trước mắt tôi lúc này là một khung trời mới: bạn bè, thầy cô, trường lớp… đều mới tinh.Trong những năm trước, sau ba tháng hè nghỉ học, chúng tôi lại trở về mái trường thân quen với những hàng cây, ghế đá,..in đậm bao kỹ niệm của những lần nô đùa cùng bè bạn. Còn năm nay, tôi đã bước chân vào một năm học mới . Một sự khởi đầu mới lại và tốt đẹp.

Đầu tiên là buổi lễ diễn hành được diễn ra, từng lớp đi qua khán đài được các thầy cô nêu lên những thành tích nổi bật của năm qua, đặc biệt lad chào đón những học sinh lớp 6 như chúng tôi bước vào năm học đầu tiên của những năm học cấp hai. Sau lễ diễu hành, nghi lễ chào cờ diễn ra thật trang nghiêm. Tiếp theo, cô giáo tổng phụ trách lên tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu và mời cô giáo phó hiệu trưởng nhà trường lên đọc thư của Chủ tịch nước. Những lá thư như vậy tôi nghe đã nhiều lần trong mỗi lễ khai giảng trước đây khi còn ngồi trên ghế nhà trường nhưng có lẽ hôm nay là lần đầu tiên tôi cảm thấy xúc động đến vậy. Giây phút xúc động nhất của tôi là khi nghe cô giáo hiệu trưởng nhà trường đọc diễn văn khai giảng, phát động thi đua chào mừng năm học mới và đánh trống khai trường. Chiếc trống được đặt trên sân khấu hôm nay thật đẹp, màu nâu gụ bóng loáng, được trang trí hoa văn đẹp mắt, đặc biệt là mặt trống. Dùi trống lại được làm điệu bằng chiếc khăn đỏ quấn quanh núm. Tiếng trống vang lên, tâm hồn tôi như được bay bổng. Hòa cùng tiếng trống âm vang đó là giọng nói trầm ấm của một cô giáo đọc lời bình tiếng trống từ phía trong cánh gà. Những lời lẽ thật hào hùng, đi sâu vào lòng người, nhắc nhở thế hệ trẻ nhớ tới quá khứ vinh quang của dân tộc để phấn đấu cho tương lai. Tôi có thể thấy rõ sự xúc động trong giây phút này, cũng giống như tôi. Tiếng trống ấy rồi sẽ theo các em đi suốt cuộc đời. Tiếng trống âm vang mà trầm ấm bay lên những ngọn cây, luồn trong những làn gió, vắt vẻo trên những đám mây của bầu trời thu tháng chín. Tôi chợt nghĩ tiếng trống khai trường có thể đại diện cho mùa thu Việt Nam lắm chứ, hay ít ra là mùa thu đối với riêng tôi và các bạn học sinh.

Phần cuối cùng trong buổi lễ, cũng là phần thu hút được sự quan tâm nhiều nhất của học sinh trong trường là văn nghệ chào mừng. Chương trình văn nghệ gồm năm tiết mục với đủ thể loại: hát, múa, thể dục nhịp điệu vô cùng đặc sắc. Tôi xem các màn biểu diễn mà không khỏi trầm trồ thán phục trước tài năng của các học sinh trường mình. Toàn bộ học sinh và các thầy cô cũng như các vị đại biểu đều không rời mắt khỏi sân khấu trước các tiết mục rất hấp dẫn này. Nhiều người bày tỏ niềm tin tưởng vào sự giáo dục toàn diện nhà trường dành cho các em học sinh .

Đối với tôi, đây là lễ khai giảng mà tôi nhớ nhất vì tôi đã bước sang một trang mới của cuộc đời, trưởng thành hơn, yêu trường yêu lớp hơn nữa.

Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm.

Xem lại và chỉnh sửa.

Sau khi viết xong bản thảo, em hãy tự kiểm tra, điều chỉnh những chi tiết liên quan đến nội dung và cấu trúc của bài viết dựa vào những gợi ý trong bảng sau:

Các phần của bài viết

Nội dung kiểm tra

Đạt/ Chưa đạt

Mở bài

Giới thiệu rõ ràng về đề tài, không gian, thời gian diễn ra lễ hội.


Thân bài

Tái hiện được khung cảnh, không khí chung từ cái nhìn bao quát về nơi diễn ra lễ hội. 

Thuật lại các hoạt động theo diễn tiến thời gian của lễ hội.

Sử dụng thông tin chính xác, tin cậy.

Sử dụng các từ ngữ chỉ thời gian địa điểm phù hợp.


Kết bài

Nêu ra được nhận xét, đánh giá, cảm nhận của người viết về sự kiện.


Rút kinh nghiệm.

Trước tiên, em tự đánh giá lại bài làm của mình và trả lời câu hỏi: Việc viết bài văn này đã giúp em có thêm kinh nghiệm gì trong các bước thực hành viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện. Sau đó, lắng nghe nhận xét, góp ý của mọi người, suy nghĩ về cách hoàn thiện bài đã viết, rút kinh nghiệm cho bài viết sau.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài (Nói và nghe trang 96) Tóm tắt nội dung trình bày của người khác - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nói và nghe: Tóm tắt nội dung trình bày của người khác trang 96 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài (Nói và nghe trang 96) Tóm tắt nội dung trình bày của người khác - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Khi tham dự các cuộc họp, thảo luận, thuyết trình,... việc ghi tóm tắt nội dung trình bày của người khác là rất quan trọng. Tóm tắt nội dung trình bày của người khác là lắng nghe và ghi chép những nội dung cơ bản, cốt lõi mà người nói đã trình bày nhằm mục đích trao đổi, thảo luận hoặc làm tư liệu tham khảo.

Thực hành

Nhân dịp tìm hiểu chủ đề Ngày Môi trường thế giới, lớp em tổ chức thuyết trình về chủ đề Điều kì diệu của thế giới tự nhiên. Hãy lắng nghe phần trình bày của các bạn và tóm tắt lại các nội dung trình bày theo các bước đã học trong bài Điểm tựa tinh thần.

Trong vai trò người nói:

Bước 1: Phác thảo những nội dung định nói dưới dạng những gạch đầu dòng.

Bước 2: Trình bày ngắn gọn những nội dung đó.

Trong vai trò người nghe:

Bước 1: Lắng nghe và ghi tóm tắt.

- Lắng nghe nội dung trình bày: cần nghe hết câu, hết ý để hiểu rõ điều người trình bày muốn nói.

- Ghi chép tóm tắt nội dung trình bày:

+ Căn cứ trên thực tế ý kiến của người phát biểu để ghi tóm tắt.

+ Tóm lược các ý chính dưới dạng từ, cụm từ.

- Dùng các kí hiệu như các số thứ tự, gạch đầu dòng,... để thể hiện tính hệ thống của các ý kiến.

Bước 2: Đọc lại và chỉnh sửa.

- Đọc lại phần ghi tóm tắt và chỉnh sửa các sai sót (nếu có).

- Xác định với người nói về nội dung em vừa tóm tắt. Trao đổi lại những ý kiến em chưa hiểu rõ hoặc có quan điểm khác.

Gợi ý

- Trong vai trò người nói.

+ Đề xuất ý tưởng thiết kết làm báo tường khổ A0.

+ Đề xuất ý kiến nội dung nên phong phú như có bài nhạc viết tay chủ điểm môi trường,....

+ Đề xuất ý kiến hình ảnh có thể dùng ảnh chụp thực tế xung quanh tạo tính thân cận, chân thực.

+ Đề xuất lớp có thể chuẩn bị tiết mục văn nghệ.

- Trong vai trò người nghe.

+ Thiết kế có thể thiết kế độc đáo hơn như quả cầu Trái Đất chia 2 nửa: ô nhiễm và không ô nhiễm.

+ Nội dung cần phong phú hơn như thêm các bài nhạc, clip thực tế, vlog,...

+ Hình ảnh cần mang tính chân thực, gần gũi.

+ Tiết mục văn nghệ đa dạng, có tầm ảnh hưởng nhận thức: có thể đóng kịch về chủ đề môi trường.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Soạn bài Ôn tập lớp 6 trang 96 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ôn tập trang 96 lớp 6 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Soạn bài Ôn tập lớp 6 trang 96 - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Văn bản

Nội dung chính

Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro

- Lễ cúng Thần Lúa thể hiện mối giao hòa, gắn bó giữa người Chơ-ro với thiên nhiên

Trái Đất - mẹ của muôn loài

- Trái Đất là một hàng tinh xanh được mẹ thiên nhiên kiến tạo và nuôi dưỡng trong hàng triệu năm, tạo ra muôn loài sinh vật kể cả con người chúng ta.

Câu 2 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Khi viết văn bản thuật lại một sự kiện cần lưu ý về thời gian địa điểm, những hoạt động chính, cảm nhận, nhận xét, đánh giá về sự kiện, có thể sử dụng đan xen với đó là phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

Câu 3 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Giữ gìn những báu vật mà mẹ thiên nhiên ban tặng có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhân loại, đó là cuộc sống của chúng ta, môi trường sống của con người sẽ bị hủy hoại nếu chúng ta không giữ gìn và bảo vệ nó.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Chân trời sáng tạo hay khác: