Giải Toán 7 | No tags
Khởi động trang 20 Toán lớp 7 Tập 2: Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu (ước đạt) 6,15 triệu tấn gạo, thu được 3,07 tỉ đô la Mỹ. Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 21 biểu diễn khối lượng xuất khẩu của mỗi loại gạo trong tổng số gạo xuất khẩu (tính theo tỉ số phần trăm).
Khối lượng xuất khẩu gạo trắng chiếm bao nhiêu phần trăm?
Lời giải:
Qua biểu đồ trên, ta thấy khối lượng xuất khẩu gạo trắng chiếm 45,2% tổng số gạo xuất khẩu.
Lời giải bài tập Toán 7 Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn hay, chi tiết khác:
Hoạt động 1 trang 20 Toán lớp 7 Tập 2: Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 22 biểu diễn kết quả phân loại học tập (tính theo tỉ số phần trăm) của 200 học sinh lớp 7 ở một trường trung học cơ sở.
a) Có bao nhiêu phần trăm học sinh ở mức Tốt? Bao nhiêu phần trăm học sinh ở mức Khá? Bao nhiêu phần trăm học sinh ở mức Đạt?
b) Tổng ba tỉ số phần trăm ghi ở ba hình quạt tròn bằng bao nhiêu?
Lời giải:
a) Qua biểu đồ trên, ta thấy số học sinh ở mức Tốt chiếm 22,5%; số học sinh ở mức Khá chiếm 60%; số học sinh ở mức Đạt chiếm 17,5%.
b) Ta có 17,5% + 22,5% + 60% = 100%.
Do đó tổng ba tỉ số phần trăm ghi ở ba hình quạt tròn bằng 100%.
Lời giải bài tập Toán 7 Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn hay, chi tiết khác:
Hoạt động 2 trang 22 Toán lớp 7 Tập 2: Nêu một số dạng biểu diễn của một tập dữ liệu.
Lời giải:
Một tập dữ liệu có thể được biểu diễn dưới dạng dãy số liệu, biểu đồ đoạn thẳng, biểu đồ quạt tròn, …
Lời giải bài tập Toán 7 Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn hay, chi tiết khác:
Bài 1 trang 25 Toán lớp 7 Tập 2: Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 29 biểu diễn lượng phát thải khí nhà kính trong ba lĩnh vực: Nông nghiệp, Năng lượng, Chất thải vào năm 2020 của Việt Nam (tính theo tỉ số phần trăm).
a) Lĩnh vực nào chiếm tỉ lệ lớn nhất trong việc tạo ra khí nhà kính ở Việt Nam vào năm 2020?
b) Tính lượng khí nhà kính được tạo ra ở từng lĩnh vực của Việt Nam vào năm 2020. Biết rằng tổng lượng phát thải khí nhà kính trong ba lĩnh vực trên của Việt Nam vào năm 2020 là 466 triệu tấn khí carbonic tương đương (tức là những khí nhà kính khác đều được quy đổi về khí carbonic khi tính khối lượng).
c) Nêu một số biện pháp mà chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhằm giảm lượng khí thải và giảm bớt tác động của khí nhà kính.
Lời giải:
a) Ta thấy 5,71% < 12,51% < 81,78% nên lĩnh vực Năng lượng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong việc tạo ra khí nhà kính ở Việt Nam vào năm 2020.
b) Lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực Nông nghiệp là:
(triệu tấn khí carbonic tương đương).
Lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực Năng lượng là:
(triệu tấn khí carbonic tương đương).
Lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực Chất thải là:
(triệu tấn khí carbonic tương đương).
c) Chính phủ Việt Nam đã đưa ra một số biện pháp nhằm giảm lượng khí thải và giảm bớt tác động của khí nhà kính như sau:
- Lĩnh vực Năng lượng: Thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong sản xuất và sử dụng năng lượng trong các phân ngành công nghiệp năng lượng; sản xuất công nghiệp và xây dựng; giao thông vận tải; gia dụng, nông nghiệp và dịch vụ thương mại.
- Lĩnh vực Nông nghiệp: Thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua ứng dụng các giải pháp quản lý, công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi; cải thiện khẩu phần ăn cho vật nuôi; chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng; thay đổi phương thức sử dụng đất; công nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi; phát triển nông nghiệp hữu cơ.
- Lĩnh vực quản lý chất thải: Thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua quản lý, phát triển và áp dụng công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn đặc thù nhằm hạn chế phát thải khí nhà kính.
Lời giải bài tập Toán 7 Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn hay, chi tiết khác:
Bài 2 trang 25 Toán lớp 7 Tập 2: Tổng lượng khí nhà kính đến từ các hoạt động và lĩnh vực kinh doanh ở Singapore vào năm 2020 là (khoảng) 77.2 triệu tấn khí carbonic tương đương. Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 30 biểu diễn lượng phát thải khí nhà kính ở từng lĩnh vực của Singapore vào năm 2020 (tính theo tỉ số phần trăm).
a) Tính lượng khí nhà kính được tạo ra ở từng hoạt động và lĩnh vực của Singapore vào năm 2020.
b) Hoàn thành số liệu ở bảng sau:
Lời giải:
a) Lượng khí nhà kính được tạo ra ở hoạt động Công nghiệp của Singapore là:
(triệu tấn khí carbonic tương đương).
Lượng khí nhà kính được tạo ra ở hoạt động Xây dựng của Singapore là:
(triệu tấn khí carbonic tương đương).
Lượng khí nhà kính được tạo ra ở hoạt động Vận tải của Singapore là:
(triệu tấn khí carbonic tương đương).
Lượng khí nhà kính được tạo ra ở hoạt động Hộ gia đình của Singapore là:
(triệu tấn khí carbonic tương đương).
Lượng khí nhà kính được tạo ra ở Hoạt động và các lĩnh vực khác của Singapore là:
(triệu tấn khí carbonic tương đương).
b) Khi đó ta có bảng sau:
Hoạt động, lĩnh vực |
Công nghiệp |
Xây dựng |
Vận tải |
Hộ gia đình |
Hoạt động và các lĩnh vực khác |
Lượng khí nhà kính (triệu tấn) |
46,5516 |
10,6536 |
11,194 |
5,8672 |
2,9336 |
Lời giải bài tập Toán 7 Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn hay, chi tiết khác:
Bài 3 trang 25 Toán lớp 7 Tập 2: Với dữ liệu đã nêu ở phần mở đầu:
a) Tính khối lượng xuất khẩu mỗi loại gạo: gạo trắng, gạo thơm, gạo nếp của Việt Nam trong năm 2020.
b) Trong năm 2020, Việt Nam xuất khẩu khối lượng gạo trắng nhiều hơn tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp là bao nhiêu triệu tấn?
Lời giải:
a) Khối lượng gạo xuất khẩu trong năm 2020 (ước đạt) 6,15 triệu tấn.
Khi đó:
Khối lượng xuất khẩu gạo trắng là khoảng:
(triệu tấn)
Khối lượng xuất khẩu gạo thơm là khoảng:
(triệu tấn)
Khối lượng xuất khẩu gạo nếp là khoảng:
(triệu tấn)
b) Tổng khối lượng xuất khẩu gạo thơm và gạo nếp là:
1,6482 + 0,5535 = 2,2017 (triệu tấn)
Khối lượng xuất khẩu gạo trắng nhiều hơn tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp là:
2,7798 – 2,2017 = 0,5781 (triệu tấn)
Vậy trong năm 2020, Việt Nam xuất khẩu khối lượng gạo trắng nhiều hơn tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp là 0,5781 triệu tấn.
Lời giải bài tập Toán 7 Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn hay, chi tiết khác:
Với giải vở bài tập Toán lớp 7 Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong VBT Toán 7 Bài 4.
I. Kiến thức trọng tâm
Với tóm tắt lý thuyết Toán 7 Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn hay nhất, chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh lớp 7 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 7.
1. Biểu đồ hình quạt tròn
Biểu đồ hình quạt tròn có các yếu tố sau:
+ Đối tượng thống kê được biểu diễn bằng các hình quạt tròn.
+ Số liệu thống kê theo tiêu chí thống kê của mỗi đối tượng (thống kê) được ghi ở hình quạt tròn tương ứng. Số liệu thống kê đó được tính theo tỉ số phần trăm.
+ Tổng các tỉ số phần trăm ghi ở các hình quạt tròn là 100%, nghĩa là tổng các tỉ số phần trăm của các số liệu thành phần phải bằng 100% (của tổng thể thống kê).
Ví dụ: Biểu đồ sau thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trong nước năm 2015 phân theo ngành kinh tế (tính theo đơn vị %):
Ở biểu đồ trên, ta có:
+ Đối tượng và tiêu chí thống kê: cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trong nước năm 2015 phân theo ngành kinh tế (Khu vực doanh nghiệp nhà nước, Khu vực ngoài quốc doanh, Khu vực đầu tư nước ngoài) và được biểu diễn bởi ba hình quạt tròn.
+ Số liệu thống kê theo tiêu chí thống kê của mỗi đối tượng (thống kê): biểu diễn bởi tỉ số phần trăm ghi ở mỗi hình quạt tròn, tương ứng với cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trong nước phân theo ngành kinh tế.
+ Tổng ba tỉ số phần trăm ghi ở ba hình quạt tròn là: 23,5% + 32,2% + 44,3% = 100%, nghĩa là tổng các tỉ số phần trăm của các số liệu thành phần phải bằng 100% (của tổng thể thống kê).
Ví dụ: Tỉ lệ về giá trị đạt được của khoáng sản xuất khẩu nước ngoài của nước ta (tính theo tỉ số phần trăm) như sau:
+ Dầu: 60%;
+ Than đá: 25%;
+ Sắt: 10%;
+ Vàng: 5%.
a) Trong các biểu đồ sau đây, ta có thể biểu diễn số liệu đã cho trên biểu đồ nào để nhận được biểu đồ hình quạt tròn thống kê các tỉ lệ về giá trị đạt được của khoáng sản xuất khẩu nước ngoài của nước ta?
b) Tỉ lệ về giá trị đạt được của dầu và than đá chiếm tổng cộng bao nhiêu phần trăm?
c) Tỉ lệ về giá trị đạt được của than đá gấp bao nhiêu lần tỉ lệ về giá trị đạt được của vàng?
Hướng dẫn giải
a) Ta có tất cả 4 loại khoáng sản (dầu, than đá, sắt, vàng) và các loại khoáng sản đó có tỉ lệ phần trăm khác nhau nên chỉ có hình (II) phù hợp để biểu diễn các số liệu trên.
Sau khi biểu diễn, ta nhận được biểu đồ sau thống kê tỉ lệ về giá trị đạt được của khoáng sản xuất khẩu nước ngoài của nước ta:
b) Tỉ lệ về giá trị đạt được của dầu và than đá chiếm tổng cộng 60% + 25% = 85% (tổng lượng khoáng sản xuất khẩu của nước ta).
Vậy tỉ lệ về giá trị đạt được của dầu và than đá chiếm tổng cộng 85% so với tổng lượng khoáng sản xuất khẩu của nước ta.
c) Ta có 25% : 5% = 5.
Vậy tỉ lệ về giá trị đạt được của than đá gấp 5 lần tỉ lệ về giá trị đạt được của vàng.
Nhận xét: Như ta đã biết, dữ liệu thống kê có thể biểu diễn ở những dạng khác nhau, trong đó có biểu đồ hình quạt tròn.
Ví dụ: Biểu đồ sau cho biết kết quả thống kê (tính theo tỉ số phần trăm) về số bộ quần áo quyên góp vì người nghèo của học sinh khối 7 tại một trường trung học cơ sở.
a) Lập bảng số liệu thống kê tỉ lệ số bộ quần áo quyên góp vì người nghèo của học sinh khối 7 theo mẫu sau:
Lớp |
7A |
7B |
7C |
7D |
7E |
7G |
Tỉ lệ số bộ quần áo (%) |
? |
? |
? |
? |
? |
? |
b) Biết rằng khối 7 của trường đó đóng góp được 515 bộ quần áo. Lập bảng thống kê số quần áo mỗi lớp quyên góp được theo mẫu sau (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị):
Lớp |
7A |
7B |
7C |
7D |
7E |
7G |
Số bộ quần áo |
? |
? |
? |
? |
? |
? |
Hướng dẫn giải
a) Từ biểu đồ đã cho, ta có bảng sau:
Lớp |
7A |
7B |
7C |
7D |
7E |
7G |
Tỉ lệ số bộ quần áo (%) |
14,6% |
15,5% |
17,5% |
19,4% |
15,5% |
17,5% |
b) Số bộ quần áo lớp 7A quyên góp là:
(bộ quần áo).
Số bộ quần áo lớp 7B quyên góp là:
(bộ quần áo).
Số bộ quần áo lớp 7C quyên góp là:
(bộ quần áo).
Số bộ quần áo lớp 7D quyên góp là:
(bộ quần áo).
Số bộ quần áo lớp 7E quyên góp là:
(bộ quần áo).
Số bộ quần áo lớp 7G quyên góp là:
(bộ quần áo).
Vậy ta có bảng số liệu thống kê sau:
Lớp |
7A |
7B |
7C |
7D |
7E |
7G |
Số bộ quần áo |
75 |
80 |
90 |
100 |
80 |
90 |
Nhận xét:
Thông thường, trong bảng số liệu, ta có thể nhận biết nhanh chóng số liệu thống kê (theo tiêu chí) của mỗi đối tượng thống kê nhưng không biết được mỗi đối tượng đó chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thể thống kê.
Ngược lại, trong biểu đồ hình quạt tròn, ta có thể nhận biết nhanh chóng mỗi đối tượng thống kê chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thể thống kê nhưng lại không biết được số liệu thống kê (theo tiêu chí) của mỗi đối tượng đó.
Vì thế, tùy theo mục đích thống kê, ta sẽ lựa chọn bảng số liệu hay biểu đồ hình quạt trong để biểu diễn dữ liệu thống kê.
2. Phân tích và xử lí dữ liệu biểu diễn bằng biểu đồ hình quạt tròn
Dựa trên việc biểu diễn dữ liệu bằng biểu đồ hình quạt tròn, ta có thể phân tích và xử lí các dữ liệu đó để tìm ra những thông tin hữu ích và rút ra kết luận.
Ví dụ: Biểu đồ hình quạt tròn sau đây biểu diễn giá trị sản xuất ngành trồng trọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2017:
a) Tính giá trị của x.
b) Tính tỉ số phần trăm sản lượng của cây lương thực, cây rau đậu và cây công nghiệp so với tổng sản lượng ngành trồng trọt của nước ta.
c) Cây lương thực và cây công nghiệp chiếm tổng cộng bao nhiêu phần trăm?
d) Cây lương thực và cây công nghiệp gấp khoảng bao nhiêu lần cây ăn quả (làm tròn đến hàng phần mười)?
e) Giả sử năm 2017, sản lượng cây rau đậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt khoảng 4,9 triệu tấn. Hoàn thành bảng số liệu sau (làm tròn đến hàng phần trăm):
Cây trồng |
Cây lương thực |
Cây rau đậu |
Cây công nghiệp |
Cây ăn quả |
Cây khác |
Sản lượng (triệu tấn) |
? |
? |
? |
? |
? |
Hướng dẫn giải
a) Ta có 6,06.x% + 1,45.x% + 0,48.x% + 19,5% + 0,6% = 100%.
Suy ra 7,99.x% + 20,1% = 100%.
Do đó 7,99.x% = 100% – 20,1%.
Khi đó 7,99.x% = 79,9%.
Vì vậy x% = 79,9% : 7,99.
Do đó x% = 10%.
Vậy x = 10.
b) Tỉ số phần trăm sản lượng của cây lương thực so với tổng sản lượng ngành trồng trọt của nước ta là: 6,06.10% = 60,6%.
Tỉ số phần trăm sản lượng của cây rau đậu so với tổng sản lượng ngành trồng trọt của nước ta là: 1,45.10% = 14,5%.
Tỉ số phần trăm sản lượng của cây công nghiệp so với tổng sản lượng ngành trồng trọt của nước ta là: 0,48.10% = 4,8%.
Vậy tỉ số phần trăm sản lượng của cây lương thực, cây rau đậu và cây công nghiệp so với tổng sản lượng ngành trồng trọt của nước ta lần lượt là 60,6%; 14,5%; 4,8%.
c) Cây lương thực và cây công nghiệp chiếm tổng cộng 60,6% + 4,8% = 65,4%.
Vậy cây lương thực và cây công nghiệp chiếm tổng cộng 65,4%.
d) Ta có 65,4% : 19,5% ≈ 3,4.
Vậy cây lương thực và cây công nghiệp gấp khoảng 3,4 lần cây ăn quả.
e) Vì 4,9 triệu tấn sản lượng cây rau đậu chiếm 14,5% tổng sản lượng ngành trồng trọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Nên 1% sản lượng cây rau đậu có sản lượng là khoảng:
4,9 : 14,5 ≈ 0,34 (triệu tấn).
Sản lượng cây lương thực trong tổng sản lượng ngành trồng trọt của nước ta là khoảng:
0,34.60,6 = 20,604 ≈ 20,6 (triệu tấn).
Sản lượng cây công nghiệp trong tổng sản lượng ngành trồng trọt của nước ta là khoảng:
0,34.4,8 = 1,632 ≈ 1,63 (triệu tấn).
Sản lượng cây ăn quả trong tổng sản lượng ngành trồng trọt của nước ta là khoảng:
0,34.19,5 = 6,63 (triệu tấn).
Sản lượng cây khác trong tổng sản lượng ngành trồng trọt của nước ta là khoảng:
0,34.0,6 = 0,204 ≈ 0,2 (triệu tấn).
Vậy ta có bảng số liệu thống kê sau:
Cây trồng |
Cây lương thực |
Cây rau đậu |
Cây công nghiệp |
Cây ăn quả |
Cây khác |
Sản lượng (triệu tấn) |
20,6 |
4,9 |
1,66 |
6,63 |
0,2 |
Bài 1. Biểu đồ dưới đây cho biết thể loại sách, truyện mà 200 bạn học sinh khối 7 yêu thích nhất:
a) Thể loại nào chiếm tỉ lệ cao nhất? Có bao nhiêu bạn yêu thích thể loại đó?
b) Thể loại nào chiếm tỉ lệ thấp nhất? Có bao nhiêu bạn yêu thích thể loại đó?
c) Số bạn thích truyện tranh nhiều hơn số bạn thích văn học dân gian bao nhiêu bạn?
Hướng dẫn giải
a) Thể loại truyện tranh chiếm tỉ lệ cao nhất với 35% so với cả bốn thể loại.
Số bạn yêu thích thể loại truyện tranh là: (bạn).
Vậy thể loại truyện tranh chiếm tỉ lệ cao nhất và có 70 bạn yêu thích thể loại truyện tranh.
b) Thể loại văn học dân gian chiếm tỉ lệ thấp nhất với 10% so với cả bốn thể loại.
Số bạn yêu thích thể loại văn học dân gian là: (bạn).
Vậy thể loại văn học dân gian chiếm tỉ lệ thấp nhất và có 20 bạn yêu thích thể loại văn học dân gian.
c) Số bạn thích truyện tranh nhiều hơn số bạn thích văn học dân gian là: 70 – 20 = 50 (bạn).
Vậy số bạn thích truyện tranh nhiều hơn số bạn thích văn học dân gian là 50 bạn.
Bài 2. Biểu đồ sau thể hiện loại rau mà các bạn học sinh lớp 7A và 7B thích ăn nhất trong năm loại: rau muống, rau cải, cà rốt, su hào, rau dền.
a) Tìm giá trị của x.
b) Tính tỉ số phần trăm số học sinh thích ăn rau muống, su hào, rau dền so với tổng số học sinh.
c) Tính và so sánh số học sinh thích ăn rau cải và số học sinh thích ăn cà rốt.
Hướng dẫn giải
a) Ta có 6x% + 25% + 25% + x% + 3x% = 100%.
Suy ra 10x% + 50% = 100%.
Do đó 10x% = 50%.
Khi đó x% = 50% : 10 = 5%.
Vậy x = 5.
b) Tỉ số phần trăm số học sinh thích ăn rau muống nhất là: 6.5% = 30%.
Tỉ số phần trăm số học sinh thích ăn su hào nhất là: 5%.
Tỉ số phần trăm số học sinh thích ăn rau dền nhất là: 3.5% = 15%.
Vậy tỉ số phần trăm số học sinh thích ăn rau muống, su hào, rau dền so với tổng số học sinh lần lượt là 30%, 5%, 15%.
c) Quan sát biểu đồ, ta thấy số học sinh thích ăn rau cải và số học sinh thích ăn cà rốt đều bằng 25%.
Vậy số học sinh thích ăn rau cải và số học sinh thích ăn cà rốt bằng nhau.
Bài 3. Biểu đồ sau đây thể hiện cơ cấu GDP của các ngành dịch vụ ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 (đơn vị: %):
a) Trong dịch vụ tiêu dùng (Thương nghiệp; Dịch vụ lưu trú và ăn uống), ngành dịch vụ nào chiếm tỉ lệ cao nhất?
b) Tổng tỉ lệ dịch vụ sản xuất (Vận tải kho bãi; Tài chính ngân hàng; Kinh doanh bất động sản) gấp khoảng bao nhiêu lần so với tổng tỉ lệ dịch vụ công cộng (Thông tin truyền thông; Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo; Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội) (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
Hướng dẫn giải
a) Quan sát biểu đồ, ta có 28,3% > 4,8%.
Vậy trong dịch vụ tiêu dùng, ngành dịch vụ chiếm tỉ lệ cao nhất là Thương nghiệp.
b) Tổng tỉ lệ dịch vụ sản xuất là: 13,8% + 9,4% + 12,9% = 36,1%.
Tổng tỉ lệ dịch vụ công cộng là: 6,4% + 11,9% + 3,7% = 22%.
Tổng tỉ lệ dịch vụ sản xuất gấp số lần so với tổng tỉ lệ dịch vụ công cộng là khoảng:
36,1% : 22% ≈ 1,6.
Vậy tổng tỉ lệ dịch vụ sản xuất gấp khoảng 1,6 lần so với tổng tỉ lệ dịch vụ công cộng.
Các bài học để học tốt Biểu đồ hình quạt tròn Toán lớp 7 hay khác:
Với 15 bài tập trắc nghiệm Biểu đồ hình quạt tròn Toán lớp 7 có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sách Cánh diều sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm để biết cách làm các dạng bài tập Toán 7.
Câu 1. Biểu đồ dưới đây cho biết tỉ lệ phần trăm thành phần của đất tốt cho cây trồng:
Tỉ lệ phần trăm chất khoáng của đất tốt cho cây trồng là bao nhiêu?
A. 30%;
B. 35%;
C. 40%;
D. 5%.
Câu 2. Biểu đồ dưới đây biểu diễn tỉ lệ theo thể tích trong không khí của: khí oxy; khí nitơ; hơi nước, khí cacbonic và các khí khác.
Trong không khí, thành phần nào chiếm tỉ lệ cao nhất?
A. Khí oxy;
B. Khí nitơ;
C. Hơi nước;
D. Hơi nước, khí cacbonic và các khí khác.
Câu 3. Biểu đồ dưới đây cho biết tỉ lệ phần trăm học sinh tham gia các môn thể thao của khối 7:
Số học sinh tham gia Cầu lông và Đá cầu chiếm bao nhiêu phần trăm?
A. 15%;
B. 30%;
C. 40%;
D. 25%.
Câu 4. Tỉ lệ phần trăm các loại trái cây được giao cho cửa hàng A được biểu diễn bằng biểu đồ:
Số lượng cam được giao gấp bao nhiêu lần số lượng mít?
A. 5 lần;
B. 10 lần;
C. 15 lần;
D. 20 lần.
Câu 5. Một chai nước ép hoa quả bao gồm các thành phần (tính theo tỉ số phần trăm): nho: 65%, táo: 25%, mật ong: 10%. Trong các biểu đồ dưới đây, biểu đồ nào có thể biểu diễn các thành phần của chai nước ép hoa quả trên.
A.
B.
C.
D.
Câu 6. Biểu đồ dưới đây cho biết tỉ lệ các loại kem bán được trong một ngày của một cửa hàng kem.
Biết rằng một ngày cửa hàng đó bán được 100 cái kem. Theo em, số lượng kem ốc quế bán được trong một ngày là bao nhiêu?
A. 20 cái;
B. 25 cái;
C. 30 cái;
D. 35 cái.
Câu 7. Cho biểu đồ biểu diễn cơ cấu tiêu dùng các dạng năng lượng của toàn cầu năm 2019. Biết rằng, năng lượng hoá thạch bao gồm: than, dầu và khí.
Hỏi năng lượng hoá thạch tiêu dùng gấp khoảng bao nhiêu lần so với năng lượng tái tạo tiêu dùng?
A. 17 lần;
B. 18 lần;
C. 19 lần;
D. 20 lần.
Câu 8. Cho biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm loại nước uống yêu thích của học sinh lớp 7A.
Tính giá trị của x.
A. 5;
B. 10;
C. 15;
D. 20.
Câu 9. Cho biểu đồ tỉ lệ thí sinh được trao huy chương các loại trong một cuộc thi.
Hai loại huy chương nào có cùng tỉ lệ thí sinh được trao?
A. Huy chương vàng và huy chương bạc;
B. Huy chương vàng và huy chương đồng;
C. Huy chương bạc và huy chương đồng;
D. Không có hai loại nào có cùng tỉ lệ.
Câu 10. Cho biểu đồ
Biết sản lượng điện của Việt Nam năm 2019 là 240,1.109 kWh. Em hãy cho biết trong năm này Việt Nam đã nhập khẩu bao nhiêu kWh điện.
A. 33 614. 105 kWh;
B. 33 614. 106 kWh;
C. 33 614. 107 kWh;
D. 33 614. 108 kWh;
Câu 11. Cho biểu đồ biểu diễn thực trạng các tật khúc xạ về mắt của học sinh một số tỉnh ở Việt Nam:
Nếu một trường trung học có 1 000 học sinh, khẳng định nào sau đây là đúng?
A. Có 328 học sinh bình thường;
B. Có 664 học sinh bị cận thị;
C. Có 8 học sinh bị viễn thị/loạn thị;
D. Số học sinh bị cận thị nhiều hơn số học sinh bình thường.
Câu 12. Cho biểu đồ tỉ lệ dân số các châu lục tính đến ngày 1 ‒ 7 ‒ 2020:
Dân số châu Á hơn bao nhiêu người so với tổng dân số của châu Phi và châu Âu?
A. 2 541,171 triệu người.
B. 2 451,771 triệu người.
C. 2 514,771 triệu người.
D. 2 541,771 triệu người.
Câu 13. Cho biểu đồ biểu diễn ước mơ nghề nghiệp của các bạn nam và nữ của khối 7:
Trong 200 học sinh của khối 7, gồm 100 bạn nam và 100 bạn nữ có bao nhiêu bạn ước mơ trở thành giáo viên?
A. 54 học sinh;
B. 55 học sinh;
C. 56 học sinh;
D. 57 học sinh.
Câu 14. Tập đoàn X có 6 công ty A, B, C, D, E, F. Trong năm 2020, tỉ lệ doanh thu của mỗi công ty so với tổng doanh thu của tập đoàn được biểu thị như biểu đồ sau.
Nếu doanh thu của công ty D là 650 tỉ đồng thì doanh thu của công ty B là bao nhiêu?
A. 1 680 tỉ đồng;
B. 1 690 tỉ đồng;
C. 1 700 tỉ đồng;
D. 1 710 tỉ đồng.
Câu 15. Cho hai biểu đồ sau:
Cho biết năm 2019, khu vực Dịch vụ đóng góp vào GDP Việt Nam bao nhiêu?
A. 117,44 tỉ đô la;
B. 117,45 tỉ đô la;
C. 117,46 tỉ đô la;
D. 117,8 tỉ đô la.
Xem thêm bài tập trắc nghiệm Toán lớp 7 Cánh diều có đáp án hay khác: