Toán lớp 4 Kết nối tri thức Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính (trang 20)

Giải Toán lớp 4 | No tags

Mục lục

Với lời giải bài tập Toán lớp 4 Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính trang 20 sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán lớp 4.

Giải Toán lớp 4 Kết nối tri thức Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính (trang 20)

Video Giải Toán lớp 4 Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính - Cô Nguyễn Thị Lan (Giáo viên VietJack)

Toán lớp 4 trang 20 Hoạt động

Giải Toán lớp 4 trang 20

Giải Toán lớp 4 trang 20 Bài 1: Mai đến cửa hàng văn phòng phẩm mua 5 quyển vở, mỗi quyển vở giá 8 000 đồng và mua 2 hộp bút chì màu, mỗi hộp giá 25 000 đồng. Hỏi Mai phải trả cô bán hàng tất cả bao nhiêu tiền?

Lời giải:

Mai mua 5 quyển vở hết số tiền là:

8 000 × 5 = 40 000 (đồng)

Mai mua 2 hộp bút chì màu hết số tiền là:

25 000 × 2 = 50 000 (đồng)

Mai phải trả cô bán hàng tất cả số tiền là:

40 000 + 50 000 = 90 000 (đồng)

Đáp số: 90 000 đồng

Giải Toán lớp 4 trang 20 Bài 2: Chia 40 quả táo vào các túi, mỗi túi 8 quả và chia 36 quả cam vào các túi, mỗi túi 6 quả. Hỏi số túi táo hay túi cam có nhiều hơn và nhiều hơn mấy túi?

Lời giải:

Có số túi táo là:

40 : 8 = 5 (túi)

Có số túi cam là:

36 : 6 = 6 (túi)

Vì 5 < 6 nên số túi cam nhiều hơn số túi táo.

Số túi cam nhiều hơn số túi táo số túi là:

6 – 5 = 1 (túi)

Đáp số: 1 túi

Toán lớp 4 trang 20 Luyện tập

Giải Toán lớp 4 trang 20 Bài 1: Đàn vịt nhà bác Đào có 1 200 con. Đàn vịt nhà bác Mận có ít hơn đàn vịt nhà bác Đào 300 con. Đàn vịt nhà bác Cúc có nhiều hơn đàn vịt nhà bác Đào 500 con. Hỏi số vịt của nhà bác Đào, bác Mận và bác Cúc có tất cả bao nhiêu con?

Lời giải:

Đàn vịt nhà bác Mận có số con là:

1 200 – 300 = 900 (con)

Đàn vịt nhà bác Cúc có số con là:

1 200 + 500 = 1 700 (con)

Số vịt nhà bác Đào, bác Mận và bác Cúc có tất cả số con là:

1 200 + 900 + 1 700 = 3 800 (con)

Đáp số: 3 800 con

Giải Toán lớp 4 trang 20 Bài 2: Một thùng nước mắm có 120 l. Lần đầu bán được 25 l nước mắm, lần thứ hai bán được gấp đôi số lít nước mắm ở lần đầu, lần thứ ba bán được 35 l nước mắm. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít nước mắm?

Lời giải:

Lần thứ hai bán được số lít nước mắm là:

25 × 2 = 50 (l)

Cả ba lần bán được số lít nước mắm là:

25 + 50 + 35 = 110 (l)

Trong thùng còn lại số lít nước mắm là:

120 – 110 = 10 (l)

Đáp số: 10 lít nước mắm

Giải Toán lớp 4 trang 20 Bài 3: Một cửa hàng ngày thứ Sáu bán được 12 máy tính, ngày thứ Bảy bán được nhiều hơn ngày thứ Sáu 5 máy tính, ngày Chủ nhật bán được nhiều hơn ngày thứ Bảy 10 máy tính. Hỏi cả ba ngày, cửa hàng đó bán được bao nhiêu máy tính?

Lời giải:

Ngày thứ Bảy cửa hàng bán được số máy tính là:

12 + 5 = 17 (máy)

Ngày Chủ nhật cửa hàng bán được số máy tính là:

17 + 10 = 27 (máy)

Cả ba ngày, cửa hàng đó bán được số máy tính là:

12 + 17 + 27 = 56 (máy)

Đáp số: 56 máy tính

Giải Toán lớp 4 trang 20 Bài 4: Đặt đề toán theo tóm tắt sau rồi giải.

Toán lớp 4 trang 20 Kết nối tri thức | Giải Toán lớp 4

Lời giải:

Đề toán: Có ba giỏ đựng trái cây gồm giỏ thứ nhất đựng sầu riêng, giỏ thứ hai đựng bưởi và giỏ thứ ba đựng xoài. Giỏ thứ nhất có 12 quả sầu riêng, số quả bưởi ở giỏ thứ hai gấp đôi số quả sầu riêng, số quả xoài ở giỏ thứ ba nhiều hơn số quả bưởi là 13 quả. Hỏi tổng số quả sầu riêng, bưởi, xoài ở cả ba giỏ là bao nhiêu?

Lời giải

Giỏ thứ hai có số quả bưởi là:

12 × 2 = 24 (quả)

Giỏ thứ ba có số quả xoài là:

24 + 13 = 37 (quả)

Số quả sầu riêng, bưởi, xoài ở cả ba giỏ là:

12 + 24 + 37 = 73 (quả)

Đáp số: 73 quả

Các bài học để học tốt Toán lớp 4 Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính:

Tài liệu giáo viên

Vở bài tập Toán lớp 4 Kết nối tri thức Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính

Với giải vở bài tập Toán lớp 4 Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính trang 17, 18, 19 sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong vở bài tập Toán lớp 4 Tập 1.

Giải vở bài tập Toán lớp 4 Kết nối tri thức Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 17 Bài 5 Tiết 1

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 17 Bài 1: Mai đến cửa hàng bán hoa mua 9 bông hoa hồng, mỗi bông giá 6 000 đồng và mua 2 bó hoa cúc, mỗi bó giá 30 000 đồng. Hỏi Mai phải trả cô bán hàng tất cả bao nhiêu tiền?

Lời giải:

Mai mua 9 bông hoa hồng hết số tiền là:

6 000 × 9 = 54 000 (đồng)

Mai mua 2 bó hoa cúc hết số tiền là:

30 000 × 2 = 60 000 (đồng)

Mai phải trả cô bán hàng tất cả số tiền là:

54 000 + 60 000 = 114 000 (đồng)

Đáp số: 114 000 đồng

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 17 Bài 2: Mai đến cửa hàng bán hoa mua 9 bông hoa hồng, mỗi bông giá 6 000 đồng và mua 2 bó hoa cúc, mỗi bó giá 30 000 đồng. Hỏi Mai phải trả cô bán hàng tất cả bao nhiêu tiền?

Lời giải:

Bánh nướng chia được số hộp là:

48 : 4 = 12 (hộp)

Bánh dẻo chia được số hộp là:

28 : 2 = 14 (hộp)

So sánh: 12 < 14 nên số hộp bánh dẻo nhiều hơn.

Số hộp bánh dẻo nhiều hơn số hộp bánh nướng là:

14 – 12 = 2 (hộp)

Đáp số: 2 (hộp)

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 17 Bài 3: Mai đến cửa hàng bán hoa mua 9 bông hoa hồng, mỗi bông giá 6 000 đồng và mua 2 bó hoa cúc, mỗi bó giá 30 000 đồng. Hỏi Mai phải trả cô bán hàng tất cả bao nhiêu tiền?

Bài giải

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Lời giải:

Độ dài cạnh AC là:

15 × 2 = 30 (cm)

Độ dài cạnh BC là:

15 + 10 = 25 (cm)

Chu vi tam giác ABC là:

15 + 30 + 25 = 70 (cm)

Đáp số: 70 cm

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 18, 19 Bài 5 Tiết 2

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 18

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 18 Bài 1: Đàn vịt thứ nhất có 1 500 con. Đàn vịt thứ hai có nhiều hơn đàn vịt thứ nhất 400 con. Đàn vịt thứ ba có ít hơn đàn vịt thứ hai 300 con. Hỏi cả ba đàn vịt có bao nhiêu con?

Bài giải

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Lời giải:

Đàn vịt thứ hai có số con là:

1 500 + 400 = 1 900 (con)

Đàn vịt thứ ba có số con là:

1 900 – 300 = 1 600 (con)

Cả ba đàn vịt có số con là:

1 900 + 1 600 = 3 500 (con)

Đáp số: 3 500 con

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 18 Bài 2: Đàn vịt thứ nhất có 1 500 con. Đàn vịt thứ hai có nhiều hơn đàn vịt thứ nhất 400 con. Đàn vịt thứ ba có ít hơn đàn vịt thứ hai 300 con. Hỏi cả ba đàn vịt có bao nhiêu con?

Bài giải

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Lời giải:

Bài giải

Lần thứ hai bán được số vải là:

75 × 2 = 150 (m)

Lần thứ ba bán được số vải là:

350 – (75 + 150) = 125 (m)

Đáp số: 125 mét vải

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 18 Bài 3: Đặt đề toán theo tóm tắt sau rồi giải.

Vở bài tập Toán lớp 4 Kết nối tri thức Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính

Đề toán

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Bài giải

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Lời giải

Đề toán

Trong vườn nhà Lan có 18 con ngỗng, số vịt có trong vườn gấp đôi số ngỗng, số gà có trong vườn nhiều hơn số ngỗng là 15 con. Hỏi trong vườn nhà Lan có tất cả bao nhiêu con?

Bài giải

Trong vườn có số con vịt là:

18 × 2 = 36 (con)

Trong vườn có số gà là:

36 + 15 = 51 (con)

Tổng số con có trong vườn nhà Lan là:

18 + 36 + 51 = 105 (con)

Đáp số: 105 con

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 19

Vở bài tập Toán lớp 4 trang 19 Bài 4: Tóm tắt bài toán rồi giải.

Một cửa hàng, ngày thứ Sáu bán được 12 máy tính, ngày thứ Bảy bán được nhiều hơn ngày thứ Sáu 5 máy tính, ngày Chủ nhật bán được nhiều hơn ngày thứ Bảy 10 máy tính. Hỏi ngày Chủ nhật cửa hàng đó bán được bao nhiêu máy tính?

Tóm tắt

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Bài giải

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Lời giải

Tóm tắt

Vở bài tập Toán lớp 4 Kết nối tri thức Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính

Bài giải

Ngày thứ Bảy bán được số máy là:

12 + 5 = 17 (máy)

Chủ nhật bán được số máy là:

17 + 10 = 27 (máy)

Đáp số: 27 (máy)

Xem thêm các bài giải vở bài tập Toán lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Tài liệu giáo viên

Bài toán giải bằng ba bước tính (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 4)

Lý thuyết & 15 bài tập Bài toán giải bằng ba bước tính lớp 4 chương trình sách mới gồm đầy đủ lý thuyết, bài tập minh họa có lời giải, bài tập vận dụng giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm Bài toán giải bằng ba bước tính lớp 4.

Bài toán giải bằng ba bước tính (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 4)

I. Lý thuyết

Ví dụ: Đội 1 trồng được 40 cây, đội 2 trồng được ít hơn đội 1 là 8 cây, đội 3 trồng nhiều hơn đội 2 là 5 cây. Hỏi cả ba đội trồng được bao nhiêu cây?

Bài giải

Đội 2 trồng được số cây là:

40 – 8 = 32 (cây)

Đội 3 trồng được số cây là:

32 + 5 = 37 (cây)

Cả ba đội trồng được số cây là:

40 + 32 + 37 = 109 (cây)

Đáp số: 109 cây

II. Bài tập minh họa

Bài 1. Mai đến cửa hàng văn phòng phẩm mua 9 quyển vở và 2 hộp bút chì. Mỗi quyển vở có giá 10 000 đồng, mỗi hộp bút chì có giá 20 000 đồng. Hỏi cô Mai phải trả cô bán hàng bao nhiều tiền?

Hướng dẫn giải:

Số tiền Mai mua vở là:

10 000 × 9 = 90 000 (đồng)

Số tiền Maii mua hộp bút chì là:

20 000 × 2 = 40 000 (đồng)

Mai phải trả cô bán hàng số tiền là:

90 000 + 40 000 = 130 000 (đồng)

Đáp số: 130 000 đồng

Bài 2. Bác Hùng có 960 con vịt, số con gà nhiều hơn số con vịt là 98 con, số con ngan ít hơn số con vịt là 128 con. Hỏi bác Hùng nuôi tất cả bao nhiêu con vịt, gà và ngan?

Hướng dẫn giải:

Bác Hùng nuôi số con gà là:

960 + 98 = 1 058 (con)

Bác Hùng nuôi số con ngan là:

960 - 128 = 832 (con)

Bác Hùng nuôi tất cả số con vịt, gà và ngan là:

960 + 1 058 + 832 = 2 850 (con)

Đáp số: 2 850 con

Bài 3. Trong kho nhà bác Tuấn có 2 580 kg gạo. Bác phải đem chở gạo đến các cửa hàng phân phối gạo. Ngày thứ nhất bác chở được 859 kg gạo, ngày thứ hai bác chở được ít hơn ngày thứ nhất 89 kg, ngày thứ ba bác chở được 864 kg. Hỏi bác Tuấn còn phải chở bao nhiêu ki-lô-gam đến các nhà phân phối?

Hướng dẫn giải:

Ngày thứ hai bác Tuấn chở được số gạo là:

859 - 89 = 730 (kg)

Cả 3 ngày bác Tuấn đã chở được số gạo là:

859 + 730 + 864 = 2 453 (kg)

Bác Tuấn còn phải chở số gạo là:

2 580 - 2 453 = 127 (kg)

Đáp số: 127 kg

Bài 4. Hôm thứ Năm, một cửa hàng đã bán được 18 cái máy tính. Hôm thứ Sáu, cửa hàng đã bán được ít hơn 4 cái máy tính. Hôm thứ Bảy, số máy tính cửa hàng bán được gấp đôi hôm thứ Sáu. Hỏi cả ba ngày, cửa hàng đã bán được bao nhiêu chiếc máy tính?

Hướng dẫn giải:

Thứ Sáu cửa hàng bán được số máy tính là:

18 - 4 = 14 (cái)

Thứ Bảy cửa hàng bán được số máy tính là:

14 × 2 = 28 (cái)

Cả 3 ngày cửa hàng bán được số máy tính là:

18 + 14 + 28 = 60 (cái)

Đáp số: 60 cái máy tính

Bài 5. Quyển sách A có 256 trang sách. Số trang quyển sách B ít hơn 12 trang so với quyển A và nhiều hơn quyển sách C 8 trang. Hỏi tổng số trang của ba quyển sách bằng bao nhiêu?

Hướng dẫn giải:

Quyển sách B có số trang là:

256 - 12 = 244 (trang)

Quyển sách C có số trang là:

244 - 8 = 236 (trang)

Tổng số trang sách của ba quyển là:

256 + 244 + 236 = 736 (trang)

Đáp số: 736 trang

III. Bài tập vận dụng

Bài 1. Chia 40 quả mận vào các túi, mỗi túi 8 quả. Chia 36 quả đào vào các túi, mỗi túi 6 quả. Hỏi số túi mận hay đào nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu?

Bài 2. Huy có 50 viên bi, Dũng có ít hơn Huy 9 viên bi, Hùng có nhiều hơn Dũng 13 viên bi. Hỏi cả ba bạn có tất cả bao nhiêu viên bi?

Bài 3. Mẹ mua 4 gói bánh, mỗi gói giá 25 000 đồng và 5 gói kẹo, mỗi gói kẹo giá 18 000 đồng. Hỏi mẹ mua tất cả kẹo đó hết bao nhiêu tiền?

Bài 4. Mai mua 2 cái bút mực, 5 quyển vở và 1 quyển truyện. Mỗi cái bút mực giá 35000 đồng, mỗi quyển vở giá 9 000 đồng và mỗi quyển truyện giá 20 000 đồng. Hỏi Mai phải trả cho người bán hàng bao nhiêu tiền?

Bài 5. Có 3 bao gạo như nhau cân nặng tất cả 60 kg và 1 bao đậu xanh cân nặng 5 kg. Hỏi 2 bao gạo như thế và 1 bao đậu xanh cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

Bài 6. Một cửa hàng nhập về 1 500 lít nước mắm. Ngày thứ nhất, cửa hàng bán được 200 lít nước mắm. Ngày thứ hai bán được gấp đôi ngày thứ nhất. Ngày thứ ba bán được ít hơn ngày thứ hai 50 lít. Hỏi cửa hàng còn lạibao nhiêu lít nước mắm?

Bài 7. Sạp bán hoa quả của cô Xuân có 3 loại quả: đào, lê, thanh long. Số quả đào nhiều hơn số quả lê 9 quả, số quả thanh long ít hơn quả lê 15 quả. Hỏi sạp bán hoa quả của cô Xuân có tất cả bao nhiêu quả đào, lê và thanh long? Biết cô Xuân có 30 quả thanh long.

Bài 8. Vườn nhà bà Vân có 15 cây bưởi. Số cây vải nhiều hơn số cây bưởi là 3 cây. Số cây khế nhiều hơn số cây vải là 6 cây. Hỏi trong vườn nhà bà Vân có tất cả bao nhiêu cây?

Bài 9. Trong kho nhà bác Nam có tất cả 890 kg gạo. Ngày thứ nhất, bác Nam bán được 260 kg gạo. Ngày thứ hai bác bán được nhiều hơn ngày đầu là 80 kg. Hỏi bác Nam còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

Bài 10. Ông Minh có 90 lít mật ong. Ông đem ra chợ để bán. Buổi sáng ông bán được 25 lít mật ong. Buổi sáng ông bán được ít hơn buổi chiều 12 lít. Hỏi ông Minh còn lại bao nhiêu lít mật ong?

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 4 hay, chi tiết khác:

Tài liệu giáo viên