Toán 7 Cánh diều Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng

Giải Toán 7 | No tags

Mục lục

Với giải bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh lớp 7 dễ dàng làm bài tập Toán 7 Bài 3:

Giải Toán 7 Cánh diều Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng

Video Giải Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cô Ngô Thị Vân (Giáo viên VietJack)

Hoạt động khởi động

Giải Toán 7 trang 14 Tập 2

Khởi động trang 14 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

Giải Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cánh diều

Khởi động trang 14 Toán lớp 7 Tập 2: Biểu đồ ở Hình 11 biểu diễn thu nhập bình quân đầu người/ năm của Việt Nam (tính theo đô la Mỹ) ở một số năm trong giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2020.

Khởi động trang 14 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

Biểu đồ ở Hình 11 là loại biểu đồ gì?

Lời giải:

Biểu đồ trên là biểu đồ đoạn thẳng, biểu diễn thu thập bình quân đầu người/ năm của Việt Nam (tính theo đô la Mỹ) ở một số năm trong giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2020.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng hay, chi tiết khác:

Hoạt động 1 trang 14 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

Giải Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cánh diều

Hoạt động 1 trang 14 Toán lớp 7 Tập 2: Quan sát biểu đồ thống kê ở Hình 11 và cho biết:

Hoạt động 1 trang 14 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

a) Đối tượng thống kê là gì và được biểu diễn trên trục nào?

b) Tiêu chí thống kê là gì và được biểu diễn trên trục nào?

c) Mỗi điểm đầu mút của các đoạn thẳng trong đường gấp khúc được xác định như thế nào?

Lời giải:

a) Đối tượng thống kê là các năm trong giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2020. Cụ thể là các năm: năm 1986, năm 1991, năm 2010, năm 2017, năm 2018, năm 2019, năm 2020.

Đối tượng thống kê được biểu diễn trên trục ngang.

b) Tiêu chí thống kê là thu nhập bình quân đầu người/năm của Việt Nam theo đơn vị đô la Mỹ qua các năm vừa liệt kê trên.

Tiêu chí thống kê được biểu diễn trên trục thẳng đứng.

c) Mỗi điểm đầu mút của các đoạn thẳng trong đường gấp khúc được xác định bởi một năm thống kê và thu nhập bình quân đầu người của năm đó theo đơn vị đô la Mỹ.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng hay, chi tiết khác:

Hoạt động 2 trang 16 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

Giải Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cánh diều

Hoạt động 2 trang 16 Toán lớp 7 Tập 2: Nêu một số dạng biểu diễn của một tập dữ liệu.

Lời giải:

Một tập dữ liệu có thể được biểu diễn dưới dạng dãy số liệu, biểu đồ đoạn thẳng, biểu đồ quạt tròn, …

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng hay, chi tiết khác:

Hoạt động 3 trang 17 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

Giải Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cánh diều

Hoạt động 3 trang 17 Toán lớp 7 Tập 2: Biểu đồ đoạn thẳng trong Hình 17 biểu diễn nhiệt độ ở Hà Nội trong ngày 07/05/2021 tại một số thời điểm.

Hoạt động 3 trang 17 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

a) Nêu nhiệt độ lúc 7 h, 10 h, 13 h, 16 h, 19 h, 22 h.

b) Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ trong các khoảng thời gian: 7 h – 10 h (tức là từ 7 h đến 10 h); 10 h – 13 h; 13 h – 16 h; 16 h – 19 h; 19 h – 22 h.

Lời giải:

a) Dựa vào biểu đồ ta thấy nhiệt độ lúc 7 h là 26oC; nhiệt độ lúc 10 h là 30oC; nhiệt độ lúc 13 h là 32oC; nhiệt độ lúc 16 h là 32oC; nhiệt độ lúc 19 h là 28oC; nhiệt độ lúc 22 h là 27oC.

b) Nhiệt độ tăng từ 26oC lên 30oC trong khoảng thời gian 7 h - 10 h.

Nhiệt độ tăng từ 30oC lên 32oC trong khoảng thời gian 10 h - 13 h.

Nhiệt độ không thay đổi trong khoảng 13 h - 16 h.

Nhiệt độ giảm từ 32oC xuống 28oC trong khoảng thời gian 16 h - 19 h.

Nhiệt độ giảm từ 28oC xuống 27oC trong khoảng thời gian 19 h - 22 h.

Do đó:

Nhiệt độ tăng trong các khoảng thời gian: 7 h - 10 h; 10 h - 13 h.

Thời gian ổn định trong khoảng thời gian 13 h - 16 h.

Thời gian giảm trong các khoảng thời gian: 16 h - 19 h; 19 h - 22 h.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng hay, chi tiết khác:

Bài 1 trang 19 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

Giải Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cánh diều

Bài 1 trang 19 Toán lớp 7 Tập 2: Biểu đồ đoạn thẳng trong Hình 19 biểu diễn nhiệt độ trong một ngày mùa đông tại một địa điểm ở miền ôn đới.

Bài 1 trang 19 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

a) Nêu nhiệt độ lúc 2 h, 6 h, 10 h, 14 h, 18 h, 22 h.

b) Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ trong các khảng thời gian 2 h – 6 h; 6 h – 10 h; 10 h – 14 h; 14 h – 18 h; 18 h – 22 h; 22 h – 24 h.

Lời giải:

a) Dựa vào biểu đồ trên ta thấy nhiệt độ trong một ngày mùa đông tại địa điểm trên:

Nhiệt độ lúc 2 h: -8oC.

Nhiệt độ lúc 6 h: -10oC.

Nhiệt độ lúc 10 h: -5oC.

Nhiệt độ lúc 14 h: 2oC.

Nhiệt độ lúc 18 h: 0oC.

Nhiệt độ lúc 22 h: -3oC.

b) Sự thay đổi về nhiệt độ trong các khoảng thời gian:

Nhiệt độ giảm từ -8oC xuống -10oC trong khoảng thời gian 2 h - 6 h.

Nhiệt độ tăng từ -10oC lên -5oC trong khoảng thời gian 6 h - 10 h.

Nhiệt độ tăng từ -5oC lên 2oC trong khoảng thời gian 10 h - 14 h.

Nhiệt độ giảm từ 2°C xuống 0°C trong khoảng thời gian 14 h - 18 h.

Nhiệt độ giảm từ 0°C xuống ‒3°C trong khoảng thời gian 18 h - 22 h.

Nhiệt độ ổn định -3oC trong khoảng 22 h - 24 h.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng hay, chi tiết khác:

Bài 2 trang 19 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

Giải Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cánh diều

Bài 2 trang 19 Toán lớp 7 Tập 2: Biểu đồ đoạn thẳng ở Hình 20 biểu diễn lượng mưa trung bình tháng ở Cần Thơ.

Bài 2 trang 19 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

a) Lập bảng số liệu thống kê lượng mưa trung bình năm ở Cần Thơ.

Bài 2 trang 19 Toán 7 Tập 2 Cánh diều

b) Tính tổng lượng mưa trung bình năm ở Cần Thơ.

c) Tìm ba tháng có lượng mưa trung bình tháng lớn nhất ở Cần Thơ.

d) Tìm ba tháng khô hạn nhất ở Cần Thơ.

Lời giải:

a) Dựa vào biểu đồ ta thấy lượng mưa trung bình của các tháng trong năm ở Cần Thơ như sau:

Tháng 1: 6,1 mm.

Tháng 2: 1,9 mm.

Tháng 3: 13,3 mm.

Tháng 4: 36,5 mm.

Tháng 5: 167,7 mm.

Tháng 6: 222,6 mm.

Tháng 7: 239,2 mm.

Tháng 8: 231,0 mm.

Tháng 9: 252,1 mm.

Tháng 10: 275,3 mm.

Tháng 11: 150,1 mm.

Tháng 12: 39,7 mm.

Khi đó ta có bảng số liệu sau:

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Lượng mưa

(mm)

6,1

1,9

13,3

36,5

167,7

222,6

239,2

231,0

252,1

275,3

150,1

39,7

b) Tổng lượng mưa trung bình năm ở Cần Thơ là:

6,1 + 1,9 + 13, 3 + 36,5 + 167,7 + 222,6 + 239,2 + 231,0 + 252,1 + 275,3 + 150,1 + 39,7 = 1635,5 (mm)

c) Dựa vào biểu đồ ta thấy ba tháng có lượng mưa trung bình tháng lớn nhất ở Cần Thơ là: tháng 10 (275,3 mm); tháng 9 (252,1 mm) và tháng 7 (239,2 mm).

d) Dựa vào biểu đồ ta thấy ba tháng khô hạn nhất ở Cần Thơ là: tháng 2 (1,9 mm), tháng 1 (6,1 mm) và tháng 3 (13,3 mm).

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng hay, chi tiết khác:

Sách bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cánh diều

Với giải sách bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 7 Bài 3.

Giải sách bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cánh diều

Giải SBT Toán 7 trang 13 Tập 2

Vở bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cánh diều

Với giải vở bài tập Toán lớp 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong VBT Toán 7 Bài 3.

Giải vở bài tập Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng - Cánh diều

I. Kiến thức trọng tâm

Giải VBT Toán 7 trang 13 Tập 2

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) - Cánh diều

Với tóm tắt lý thuyết Toán 7 Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng hay nhất, chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh lớp 7 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 7.

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) - Cánh diều

Lý thuyết Biểu đồ đoạn thẳng

1. Biểu đồ đoạn thẳng

Biểu đồ đoạn thẳng có các yếu tố sau:

+ Trục nằm ngang biểu diễn các đối tượng thống kê;

+ Trục thẳng đứng biểu diễn tiêu chí thống kê và trên trục đó đã xác định độ dài đơn vị thống kê;

+ Biểu đồ đoạn thẳng là đường gấp khúc nối từng điểm liên tiếp bằng các đoạn thẳng;

+ Mỗi điểm đầu mút của các đoạn thẳng trong đường gấp khúc được xác định bởi một đối tượng thống kê và số liệu thống kê theo tiêu chí của đối tượng đó.

Ví dụ: Cho biểu đồ đoạn thẳng sau thể hiện các nhóm nghề có nhu cầu tìm việc cao tại Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2020 (đơn vị: %):

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Ở biểu đồ trên, ta có:

+ Trục nằm ngang biểu diễn các đối tượng thống kê là các nhóm nghề bao gồm: Kinh doanh thương mại; Kế toán – Kiểm toán; Nhân sự; Công nghệ thông tin; Hành chính – Văn phòng – Biên phiên dịch; Marketing;

+ Trục thẳng đứng biểu diễn tiêu chí thống kê là tỉ lệ (tính theo %) nhu cầu tìm việc của các nhóm nghề nêu trên;

+ Đường gấp khúc gồm các đoạn thẳng nối liền liên tiếp 6 điểm. Mỗi điểm được xác định bởi nhóm nghề và tỉ lệ nhu cầu tìm việc của nhóm nghề đó.

Ví dụ: Biểu đồ sau đây cho biết số cung thủ bắn trúng tâm đỏ trong năm lần bắn liên tiếp.

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Nêu số cung thủ bắn trúng tâm đỏ trong từng lần bắn của các cung thủ.

Hướng dẫn giải

Để biết số cung thủ bắn trúng tâm đỏ trong từng lần bắn, ta làm như sau:

+ Từ điểm “Lần 1” trên trục nằm ngang, dóng theo chiều thẳng đứng tới đầu mút của đoạn thẳng thuộc đường gấp khúc;

+ Đi tiếp theo chiều ngang về bên trái cho đến khi gặp trục thẳng đứng;

+ Đọc chỉ số trên trục thẳng đứng.

Ta có: Số cung thủ bắn trúng tâm đỏ trong lần 1 là 8 (cung thủ).

Tương tự như trên, số cung thủ bắn trúng tâm đỏ trong lần 2, lần 3, lần 4, lần 5 lần lượt là: 5; 10; 12; 9 (cung thủ).

Vậy số cung thủ bắn trúng tâm đỏ trong lần 1, lần 2, lần 3, lần 4, lần 5 lần lượt là 8; 5; 10; 12; 9 (cung thủ).

Chú ý:

+ Cũng như biểu đồ cột và biểu đồ cột kép, biểu đồ đoạn thẳng giúp chúng ta “trực quan hóa” một tập dữ liệu thống kê thông qua cách biểu diễn hình học tập dữ liệu đó.

+ Người ta còn biểu diễn dữ liệu thống kê ở dạng biểu đồ tương tự biểu đồ cột, trong đó các cột được thay bằng các đoạn thẳng. Biểu đồ đó cũng gọi là biểu đồ đoạn thẳng.

Chẳng hạn như biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Ví dụ: Để theo dõi lượng táo mà đội hái trái cây hái được mỗi ngày trong một tuần, người chủ nông trại đã kiểm đếm (tính theo đơn vị kg) mỗi ngày và ghi lại như bảng sau:

Ngày

1

2

3

4

5

6

7

Số kg táo

120

150

110

135

145

135

140

Chọn số liệu thích hợp để điền vào dấu “?” trong biểu đồ sau:

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Hướng dẫn giải

Sau khi hoàn thiện các số liệu vào biểu đồ, ta nhận được biểu đồ sau biểu diễn số kg táo đội hái trái cây hái được trong một tuần mà chủ nông trại kiểm đếm:

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Nhận xét: Như ta đã biết, dữ liệu thống kê có thể biểu diễn ở những dạng khác nhau, trong đó có biểu đồ đoạn thẳng.

Ví dụ: Biểu đồ sau đây thể hiện lượng gạo Việt Nam xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2019:

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Lập bảng số liệu thống kê lượng gạo Việt Nam xuất khẩu năm 2019.

Hướng dẫn giải

Từ biểu đồ trên, ta có bảng số liệu sau:

Tháng

1

2

3

4

5

6

Lượng gạo (tấn)

463446

587294

726480

741044

678681

536059

2. Phân tích và xử lí dữ liệu biểu diễn bằng biểu đồ đoạn thẳng

Dựa vào biểu đồ đoạn thẳng, ta có thể xác định xu hướng tăng hoặc giảm của tập số liệu trong một khoảng thời gian nhất định.

Ví dụ: Một cửa hàng bán điện thoại smartphone đã thống kê lại số lượng điện thoại smartphone bán được mỗi tuần của tháng 2 năm 2021 như biểu đồ bên dưới.

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

a) Lập bảng số liệu thống kê số lượng điện thoại smartphone cửa hàng đã bán được mỗi tuần của tháng 2 năm 2021.

b) Trong 4 tuần đó, tuần nào cửa hàng bán được nhiều điện thoại nhất?

c) Số lượng điện thoại bán được ở tuần 3 tăng bao nhiêu phần trăm so với tuần 2 (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?

d) Dựa vào biểu đồ đoạn thẳng, nêu nhận xét về số lượng điện thoại smartphone cửa hàng đã bán được trong tháng 2 năm 2021.

Hướng dẫn giải

a) Từ biểu đồ trên, ta có bảng số liệu sau:

Tuần

1

2

3

4

Số lượng

20

35

65

80

b) Trong 4 tuần đó, tuần 4 cửa hàng bán được nhiều điện thoại nhất với số lượng điện thoại smartphone bán được là 80 điện thoại.

c) Tỉ số phần trăm của số lượng điện thoại bán được ở tuần 3 và số lượng điện thoại bán được ở tuần 2 là:

65.10035%185,71%.

Vậy số lượng điện thoại bán được ở tuần 3 đã tăng 185,71% – 100% = 85,71% so với tuần 2.

d) Dựa vào biểu đồ đoạn thẳng, ta thấy số lượng điện thoại cửa hàng bán được liên tục tăng trong tháng 2 năm 2021.

Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng

Bài 1. Tổng sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2017 – 2020 được thể hiện trong biểu đồ bên dưới:

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

a) Nêu tổng sản lượng thủy sản của nước ta trong những năm 2018 và 2020.

b) Dựa vào biểu đồ đoạn thẳng, nêu nhận xét về sản lượng thủy sản nuôi trồng của nước ta trong giai đoạn 2017 – 2020.

Hướng dẫn giải

a) Để xác định tổng sản lượng thủy sản của nước ta trong năm 2018, ta làm như sau:

+ Từ điểm “2018” trên trục nằm ngang, dóng theo chiều thẳng đứng tới đầu mút của đoạn thẳng thuộc đường gấp khúc;

+ Đi tiếp theo chiều ngang về bên trái cho đến khi gặp trục thẳng đứng;

+ Đọc chỉ số trên trục thẳng đứng.

Ta có: Tổng sản lượng thủy sản của nước ta trong năm 2018 là 7743 (nghìn tấn).

Tương tự như trên, tổng sản lượng thủy sản của nước ta trong năm 2020 là 8410 (nghìn tấn).

Vậy tổng sản lượng thủy sản của nước ta trong năm 2018 và năm 2020 lần lượt là 7743 và 8410 (nghìn tấn).

b) Dựa vào biểu đồ đoạn thẳng, ta thấy tổng sản lượng thủy sản của nước ta liên tục tăng trong giai đoạn 2017 – 2020.

Bài 2. Biểu đồ sau đây cho biết số lượng người xem mười trận bóng đá tại một sân vận động ở nước ta:

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

a) Lập bảng số liệu thống kê số lượng người xem mười trận bóng đá tại sân vận động đó.

b) Hãy nhận xét về sự thay đổi lượng người xem trong các trận: trận 1 – trận 3; trận 3 – trận 5; trận 5 – trận 7; trận 8 – trận 10.

Hướng dẫn giải

a) Dựa vào biểu đồ đoạn thẳng, ta có bảng thống kê sau:

Trận

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Số lượng người xem

2562

5027

6135

1986

9015

7864

2543

5468

7490

8012

b) Dựa vào biểu đồ đoạn thẳng, ta thấy:

+ Trận 1 – trận 3: số lượng người xem liên tục tăng.

+ Trận 3 – trận 5: số lượng người xem giảm rồi lại tăng.

+ Trận 5 – trận 7: số lượng người xem liên tục giảm.

+ Trận 8 – trận 10: số lượng người xem liên tục tăng.

Bài 3. Biểu đồ sau đây cho biết số lượng quạt máy mà một cửa hàng đã bán được trong năm vừa qua:

Biểu đồ đoạn thẳng (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

a) Tính tổng số quạt máy bán được trong năm vừa qua.

b) Tìm ba tháng bán được nhiều quạt máy nhất? Tìm ba tháng bán được ít quạt máy nhất?

c) Bạn Cường kết luận rằng: Cửa hàng buôn bán tốt vào các tháng mùa hè. Em hãy cho biết bạn Cường kết luận đúng hay sai?

Hướng dẫn giải

a) Tổng số quạt máy bán được trong năm vừa qua là:

20 + 35 + 30 + 120 + 140 + 150 + 130 + 140 + 80 + 50 + 35 + 20 = 950 (quạt máy).

Vậy tổng số quạt máy cửa hàng bán được trong năm vừa qua là 950 quạt máy.

b) Quan sát biểu đồ đoạn thẳng, ta thấy:

+ Cửa hàng bán được nhiều quạt máy nhất vào các tháng 6; 5; 8 với số lượng quạt máy bán được lần lượt là 150; 140; 140 (quạt máy).

+ Cửa hàng bán được ít quạt máy nhất vào các tháng 12; 1; 3 với số lượng quạt máy bán được lần lượt là 20; 25; 30 (quạt máy).

c) Trong 3 tháng mùa hè (tháng 4; 5; 6), cửa hàng bán được số quạt máy lần lượt là 120; 140; 150.

Tổng số quạt máy cửa hàng bán được trong ba tháng này là:

120 + 140 + 150 = 410 (quạt máy).

Tổng số quạt máy cửa hàng bán được trong ba tháng cửa hàng bán đắt nhất (tháng 5; 6; 8) là:

150 + 140 + 140 = 430 (quạt máy).

Vì 410 ≈ 430 nên ta có:

Số lượng quạt máy cửa hàng bán được trong 3 tháng mùa hè xấp xỉ ba tháng cửa hàng bán đắt nhất.

Vậy bạn Cường đã kết luận đúng.

Học tốt Biểu đồ đoạn thẳng

Các bài học để học tốt Biểu đồ đoạn thẳng Toán lớp 7 hay khác:

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) - Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Với 15 bài tập trắc nghiệm Biểu đồ đoạn thẳng Toán lớp 7 có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sách Cánh diều sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm để biết cách làm các dạng bài tập Toán 7.

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) - Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Câu 1. Khẳng định nào sau đây là sai khi nói về biểu đồ đoạn thẳng?

A. Trục nằm ngang biểu diễn các đối tượng thống kê;

B. Biểu đồ đoạn thẳng là đường gấp khúc nối từng điểm liên tiếp bằng các đoạn thẳng;

C. Mỗi điểm đầu mút của các đoạn thẳng trong đường gấp khúc được xác định bởi một đối tượng thống kê và số liệu thống kê theo tiêu chí của đối tượng đó.

D. Trục nằm ngang biểu diễn tiêu chí thống kê và trên trục đó đã xác định độ dài đơn vị thống kê.

Câu 2. Biểu đồ dưới đây cho biết thứ hạng của bóng đá nam Việt Nam trên bảng xếp hạng của Liên đoàn Bóng đá thế giới (FIFA) trong các năm từ 2016 đến 2020.

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Năm 2020, bóng đá nam Việt Nam xếp thứ hạng bao nhiêu?

A. 93;

B. 94;

C. 100;

D. 112.

Câu 3. Cho biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn chiều cao của một cây đậu trong 5 ngày.

Theo em, ngày thứ 5 chiều cao của cây đậu tăng bao nhiêu so với ngày thứ 4?

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

A. 1,4 cm;

B. 1,3 cm;

C. 1,2 cm;

D. 1,1 cm.

Câu 4. Tỉ lệ tăng dân số Việt Nam trong một số năm gần đây được cho trong bảng sau:

Năm

1991

1995

1999

2003

2007

2011

2015

2019

Tỉ lệ %

1,86

1,65

1,51

1,17

x

1,24

1,12

1,15

Dựa vào biểu đồ biểu diễn bảng số liệu trên, tìm giá trị của x.

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

A. 1,09;

B. 1,17;

C. 1,65;

D. 1,51.

Câu 5. Cho biểu đồ biểu diễn số vụ tai nạn giao thông (TNGT) của nước ta trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020:

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Số vụ TNGT năm 2020 đã giảm bao nhiêu phần trăm so với năm 2019 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

A. 16,7%;

B. 17,7%;

C. 18,7%;

D. 19,7%.

Câu 6. Biểu đồ dưới đây cho biết kỉ lục thế giới về thời gian chạy cự li 100 m trong các năm từ 1912 đến 2005:

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Từ năm 1912 đến 2005, kỉ lục thế giới về chạy cự li 100 m đã giảm được bao nhiêu giây?

A. 0,81 giây;

B. 0,83 giây;

C. 0,85 giây;

D. 0,87 giây.

Câu 7. Cho biểu đồ biểu diễn lượng mưa trung bình các tháng năm 2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh (mm).

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Nếu quy ước rằng lượng mưa của mỗi tháng trong mùa mưa phải trên 100 mm, em hãy cho biết mùa mưa tại Thành phố Hồ Chí Minh thường bắt đầu từ tháng nào và đến tháng nào thì kết thúc?

A. Từ tháng 5 đến tháng 11;

B. Từ tháng 6 đến tháng 10;

C. Từ tháng 5 đến tháng 10;

D. Từ tháng 6 đến tháng 11.

Câu 8. Biểu đồ dưới đây cho biết nhiệt độ trung bình các tháng năm 2020 tại Thành phố Hồ Chí Minh.

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Nhiệt độ tăng trong khoảng thời gian nào?

A. Từ tháng 1 đến tháng 3;

B. Từ tháng 1 đến tháng 4;

C. Từ tháng 1 đến tháng 5;

D. Từ tháng 1 đến tháng 6.

Câu 9. Cho biểu đồ biểu diễn thu nhập bình quân đầu người/năm của Việt Nam (tính theo đô la Mỹ) ở một số năm trong giai đoạn từ năm 1986 đến 2020:

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. Từ năm 1986 đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người/năm tăng đều;

B. Từ năm 2019 đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người/năm tăng nhanh nhất;

C. Thu nhập bình quân đầu người/năm năm 2020 gấp hơn 20 lần năm 1991;

D. Cả 3 đáp án trên đều sai.

Câu 10. Cho biểu đồ Tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) Việt Nam qua các năm:

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Biết đóng góp của khu vực kinh tế Công nghiệp và xây dựng vào GDP Việt Nam năm 2019 là 50%. Theo em, khu vực kinh tế này đóng góp bao nhiêu tỉ đô la?

A. 130,5 tỉ đô la;

B. 132,5 tỉ đô la;

C. 134,5 tỉ đô la;

D. 136,5 tỉ đô la.

Câu 11. Biểu đồ dưới đây cho biết số lượng máy tính bán được trong 6 tháng đầu năm của một cửa hàng.

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. Trong hai tháng đầu số lượng máy tính để bàn bán được ít hơn máy tính xách tay;

B. Bốn tháng sau số lượng máy tính để bàn bán được ngày càng tăng;

C. Tổng số lượng máy tính xách tay bán được trong 6 tháng là 179 máy;

D. Tổng số lượng máy tính để bàn bán được trong 6 tháng là 179 máy.

Câu 12. Biểu đồ dưới đây biểu diễn kim ngạch xuất khẩu hàng hoá (ước đạt) của tỉnh Bình Dương các năm từ 2016 đến 2020:

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Bình Dương trung bình là bao nhiêu tỉ đô la Mỹ?

A. 23,6478;

B. 23,4678;

C. 23,6487;

D. 23,4687.

Câu 13. Dân số Việt Nam từ năm 1979 đến năm 2019 được biểu diễn bằng đồ thị dưới đây.

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Tốc độ tăng dân số của nước ta từ năm 2009 đến 2019 là bao nhiêu?

A. 1,07%;

B. 1,06%;

C. 1,05%;

D. 1,04%.

Câu 14. Cho biểu đồ biểu diễn số bánh mì bán được tại căng tin trường vào các ngày trong tuần vừa qua:

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Bảng thống kê số liệu nào phù hợp với biểu đồ trên?

A.

Ngày

Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư

Thứ năm

Thứ sáu

Số ổ bánh mì

40

50

20

25

60

B.

Ngày

Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư

Thứ năm

Thứ sáu

Số ổ bánh mì

40

20

50

25

60

C.

Ngày

Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư

Thứ năm

Thứ sáu

Số ổ bánh mì

40

60

20

25

50

D.

Ngày

Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư

Thứ năm

Thứ sáu

Số ổ bánh mì

20

50

40

25

60

 

Câu 15. Cho biểu đồ biểu diễn tỉ lệ số dân của các châu lục tính đến ngày 1-7-2020.

15 Bài tập Biểu đồ đoạn thẳng (có đáp án) | Cánh diều Trắc nghiệm Toán 7

Biết rằng năm 2020 tổng số dân của 5 châu lục là 7 773 triệu người. Theo em, số dân của châu Á hơn số dân của châu Âu bao nhiêu người?

A. 3879,5043 triệu người;

B. 3879,5034 triệu người;

C. 3897,5043 triệu người;

D. 3897,5034 triệu người.

Xem thêm bài tập trắc nghiệm Toán lớp 7 Cánh diều có đáp án hay khác: