Với soạn, giải bài tập Giáo dục công dân lớp 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập GDCD 6 Bài 9.
Giải GDCD 6 Kết nối tri thức Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Video Giải Giáo dục công dân 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Cô Khánh Huyền (Giáo viên VietJack)
Theo em, vì sao chính phủ Việt Nam quan tâm đến việc đưa công dân Việt Nam về nước
Giải GDCD 6 Bài 9: Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khởi động trang 41 Giáo dục công dân lớp 6: Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 (năm 2020, 2021), Chính phủ Việt Nam đã tổ chức nhiều chuyến bay đón công dân Việt Nam từ những vùng dịch nguy hiểm trên thế giới về nước an toàn.
- Theo em, vì sao chính phủ Việt Nam quan tâm đến việc đưa công dân Việt Nam về nước? Hãy chia sẻ cảm xúc của em khi được là công dân Việt Nam?
Lời giải:
- Theo em, Chính phủ Việt Nam quan tâm đến việc đưa công dân Việt Nam về nước vì:
+ Chính phủ lo đến sức khỏe, tính mạng của đồng bào ta ở nước ngoài.
+ Chính phủ muốn bảo vệ công dân Việt Nam một cách tốt nhất.
+….
- Cảm xúc của em khi được là công dân Việt Nam là: rất tự hào, hạnh phúc.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay, chi tiết khác:
Theo em ý kiến của bạn nào thể hiện đầy đủ khái niệm công dân. Giải thích vì sao
Giải GDCD 6 Bài 9: Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khám phá 1 trang 41 Giáo dục công dân lớp 6: Em hãy quan sát các cuốn hộ chiếu dưới đây và cho biết đó là hộ chiếu quốc gia nào? Ý nghĩa của cuốn hộ chiếu đó.
Lời giải:
Trả lời:
- Em quan sát các cuốn hộ chiếu trong hình ảnh trên thì đó là:
+ Hộ chiếu quốc gia Việt Nam
+ Hộ chiếu quốc gia Nhật Bản.
+ Hộ chiếu quốc gia Nga.
- Ý nghĩa của cuốn hộ chiếu đó là: để cho biết người đó thuộc công dân của quốc gia nào.
Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi
Nhóm của Toàn đang thảo luận về khái niệm công dân, một số ý kiến được nêu ra:
- Minh: Công dân là những người sống trên một đất nước.
- Thắng: Công dân là những người sống trên một đất nước có cùng màu da và tiếng nói.
- Toàn: Công dân là những người mang quốc tịch của quốc gia, có các quyền và nghĩa vụ do pháp luật qui định.
Theo em ý kiến của bạn nào thể hiện đầy đủ khái niệm công dân? Giải thích vì sao?
Lời giải:
Theo em, ý kiếm của bạn Toàn thể hiện đầy đủ khái niệm công dân. Vì những ai có quốc tịch Việt Nam, sống và làm việc, có các quyền và nghĩa vụ do pháp luật qui định.
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay, chi tiết khác:
Căn cứ nào để xác định một người là quốc tịch công dân Việt Nam
Giải GDCD 6 Bài 9: Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khám phá 2 trang 42 Giáo dục công dân lớp 6: Đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi
Thông tin
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 (trích)
Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân( trích)
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
Điều 15. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam
Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Điều 17. Quốc tịch của tẻ em sinh ra có cha mẹ là người Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 18. Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
a) Căn cứ nào để xác định một người là quốc tịch công dân Việt Nam?
b) Trong những trường hợp dưới đây, trường hợp nào trẻ em là công dân Việt Nam?
- Trẻ em sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra có cha là công dân Việt Nam, mẹ là công dân nước ngoài.
- Trẻ em sinh ra có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam có cha mẹ là người không quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
- Trẻ em bị bỏ rơi, không rõ cha mẹ là ai
Lời giải:
a, Công dân nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc tịch công dân Việt Nam
b, Trường hợp trẻ em là công dân Việt Nam là 4 trường hợp trên vì:
+ Trường hợp: Trẻ em sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam và trẻ em sinh ra có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch thì căn cứ vào huyết thống để xác định quốc tịch.
+ Trường hợp: Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam có cha mẹ là người không quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam và trẻ em bị bỏ rơi, không rõ cha mẹ là ai thì căn cứ vào nơi thường trú để xác định quốc tịch.
+ Trường hợp: Trẻ em sinh ra có cha là công dân Việt Nam, mẹ là công dân nước ngoài thì cần có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng kí khai sinh cho con
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay, chi tiết khác:
Quan sát các mẫu giấy tờ dưới đây, quốc tịch của một người được ghi nhận vào giấy tờ nào
Giải GDCD 6 Bài 9: Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Luyện tập 1 trang 43 Giáo dục công dân lớp 6: Quan sát các mẫu giấy tờ dưới đây, quốc tịch của một người được ghi nhận vào giấy tờ nào?
Lời giải:
- Quan sát các mẫu giấy tờ thì quốc tịch của một người được ghi nhận vào:
+ Căn cước công dân.
+ Hộ chiếu
+ Giấy khi sinh
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay, chi tiết khác:
Theo em Hùng có phải là công dân Việt Nam không. Giải thích vì sao
Giải GDCD 6 Bài 9: Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Luyện tập 2 trang 44 Giáo dục công dân lớp 6: Xử lí tình huống
1. Bố mẹ Hùng là người Nga đến Việt Nam làm ăn, sinh sống. Hùng sinh ra và lơn lên ở Việt Nam. Có người nói Hùng là người Việt gốc Nga, không phải là công dân Việt Nam.
Theo em Hùng có phải là công dân Việt Nam không? Giải thích vì sao?
2. Bố của Lân là người Việt Nam, mẹ là người Đức. Lân sinh ra và lớn lên ở Việt Nam. Nhìn khuôn mặt Lân có nhiều nét giống người Châu Âu, các bạn trong nước băn khoăn không biết Lân là người nước nào.
Theo em Lân có phải là công dân Việt Nam không? Giải thích vì sao?
Lời giải:
1. Theo em, Hùng không là công dân Việt Nam vì cha mẹ Hùng có quốc tịch nước ngoài.
2. Lân có thể là công dân Việt Nam hoặc là không vì bố của Lân là người Việt Nam, mẹ là người Đức nên cần có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng kí khai sinh cho Lân
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay, chi tiết khác:
Em hãy vẽ một bức tranh hoặc sưu tầm tranh ảnh có nội dung thể hiện thông điệp tự hào là công dân Việt Nam
Giải GDCD 6 Bài 9: Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Vận dụng 1 trang 44 Giáo dục công dân lớp 6: Em hãy vẽ một bức tranh hoặc sưu tầm tranh ảnh có nội dung thể hiện thông điệp tự hào là công dân Việt Nam.
Lời giải:
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay, chi tiết khác:
Sưu tầm về câu chuyện tấm gương học sinh tiêu biểu thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng
Giải GDCD 6 Bài 9: Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Vận dụng 2 trang 44 Giáo dục công dân lớp 6: Sưu tầm về câu chuyện tấm gương học sinh tiêu biểu thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng. Viết những điều bản thân em đã học được từ tấm gương đó.
Lời giải:
Sưu tầm về câu chuyện tấm gương học sinh tiêu biểu thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng.
Trong những năm qua, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong cả nước được đông thiếu niên và nhi đồng tích cực hưởng ứng, trong đó có nhiều tấm gương thiếu nhi đã nỗ lực phấn đấu làm theo lời Bác dạy. Các em không chỉ thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, mà còn tích cực trong mọi hoạt động, lập nhiều thành tích thay cho những bông hoa tươi thắm dâng tặng Bác Hồ kính yêu. Một trong những gương điển hình tiêu biểu đó là em Đỗ Kim Yến học sinh lớp 52, Trường TH Tân Thiềng B, huyện Chợ Lách. Không chỉ là học sinh giỏi nhiều năm liền, em còn luôn gương mẫu đi đầu trong các hoạt động ở trường, được bạn bè, thầy cô quý mến.
Em Đỗ Kim Yến sinh ra và lớn lên trong một gia đình có cha và mẹ đều là những người làm vườn mộc mạc chất phát. Ngay từ nhỏ, Kim Yến đã là một đứa trẻ ngoan ngoãn, nghe lời và rất thông minh. Bằng sự nỗ lực học tập, làm theo lời Bác, trong suốt 5 năm học em luôn đạt học sinh giỏi toàn diện. Ngoài ra Kim Yến còn thường xuyên đạt giải cao trong các cuộc thi như: Giao lưu học sinh giỏi cấp trường hàng năm; Giải Nhất hội thi Chúng em kể chuyện Bác Hồ vòng trường; Giải nhất hội thi Tiếng hát măng non vòng trường. Giải ba hội thi thiếu nhi kể chuyện sách cấp huyện, Cùng các giải khuyến khích trong các hội thi Hoa Phượng đỏ cấp huyện….Không chỉ học tốt những bài trên lớp, chuẩn bị bài và làm bài đầy đủ, Kim Yến còn tự đọc sách trau dồi thêm kiến thức. Kim Yến cho biết: Nhờ đọc sách, em tìm thấy những điều bổ ích và lý thú để bổ sung, mở mang kiến thức cho mình.
Bên cạnh những thành tích học tập xuất sắc đó, Kim Yến còn là một Liên đội phó, Chi đội trưởng luôn gương mẫu trong mọi hoạt động của lớp, của trường, có tác phong nhanh nhẹn, tự giác trong mọi hoạt động của Đội, nhắc nhở các bạn cùng nhau tham gia nhiệt tình các hoạt động của nhà trường đề ra như: sinh hoạt đội đầy đủ, đeo khăn quàng thường xuyên, tích cực lao động vệ sinh trường lớp, thu nhặt phế liệu trong phong trào “kế hoạch nhỏ” để gây quỹ đội, quyên góp ủng hộ những bạn học sinh tàn tật, khó khăn… Em thường xuyên tham gia các nội dung học tập và làm theo tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do nhà trường tổ chức như: thi kể chuyện, văn nghệ với chủ đề về Bác. Bên cạnh đó, Kim Yến còn là người có lối sống chan hòa, nhiệt tình với các bạn trong lớp, luôn giúp đỡ các bạn trong học tập, luôn đem những kiến thức mình có được để giúp các bạn giải những bài tập khó, sẵn sàng giúp những bạn học còn chậm. Không chỉ là một thiếu nhi gương mẫu ở trường, mà ở nhà, em còn thường làm các công việc nhà để giúp đỡ bố mẹ như: dọn dẹp nhà cửa, hỗ trợ mẹ công việc nội trợ,...
Với những thành tích nêu trên, Kim Yến xứng đáng là tấm gương điển hình làm theo lời Bác, là một tấm gương sáng để thiếu niên học tập và noi theo.
- Em đã học được từ tấm gương sáng bạn Kim Yến đó là thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy:
+ Luôn có sự nỗ lực, cố gắng trong học tập và rèn luyện đạo đức.
+ Gương mẫu, tự giác trong mọi hoạt động của lớp, của trường
+ Sống chan hòa, luôn giúp đỡ nhiệt tình với các bạn trong lớp trong học tập cũng như cuộc sống.
+ Vâng lời thầy cô và bố mẹ…
Lời giải bài tập GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay, chi tiết khác:
Giải GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Kết nối tri thức
Giải bài tập Giáo dục công dân lớp 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngắn nhất sách Kết nối tri thức
giúp học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập GDCD 6 Bài 9 dễ dàng.
Giải GDCD lớp 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khởi động
Sách bài tập GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Kết nối tri thức
Giải sách bài tập GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Kết nối tri thức
Với soạn, giải sách bài tập Giáo dục công dân lớp 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT GDCD 6.
Vở thực hành Giáo dục công dân 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Kết nối tri thức
Giải vở thực hành Giáo dục công dân lớp 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Với giải vở thực hành Giáo dục công dân lớp 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết
sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong VTH GDCD 6.
Lý thuyết GDCD 6 Kết nối tri thức Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Lý thuyết GDCD 6 Kết nối tri thức Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Với tóm tắt lý thuyết Giáo dục công dân lớp 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay nhất, ngắn gọn sách Kết nối tri thức
sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn GDCD 6.
1. Tìm hiểu khái niệm công dân
- Công dân là người dân của một nước, có các quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định.
- Quốc tịch là căn cứ để xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân nước đó.
2. Căn cứ xác định công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
- Người có quốc tịch Việt Nam là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cả cha và mẹ đều là công dân Việt Nam.
+ Khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu có sự thoả thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng kí khai sinh cho con.
+ Sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thoả thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
+ Sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
+ Sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú ở Việt Nam, còn cha không rõ là ai.
+ Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Giáo dục công dân 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm GDCD 6 Bài 9 Kết nối tri thức năm 2025 (có đáp án)
Câu hỏi trắc nghiệm GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đáp án sách Kết nối tri thức giúp học sinh ôn tập trắc nghiệm Giáo dục công dân 6.
Trắc nghiệm GDCD 6 Bài 9 Kết nối tri thức năm 2025 (có đáp án)
Câu hỏi nhận biết
Câu 1: Công dân được hiểu là
A. người đứng đầu một nước.
B. người dân của một nước.
C. người có công với Tổ quốc.
D. công chức làm việc trong cơ quan nhà nước.
Trả lời
Đáp án B
Lời giải
Công dân là người dân của một nước, có các quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định.
Câu 2: Căn cứ nào để xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước với công dân đó?
A. Quốc ca.
B. Quốc tịch.
C. Quốc hoa.
D. Quốc phục.
Trả lời
Đáp án B
Lời giải
Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân nước đó.
Câu 3: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
A. người ngoại quốc nhưng sinh sống ở Việt Nam.
B. sinh viên nước ngoài tới Việt Nam học tập.
C. người có quốc tịch Việt Nam.
D. người có thể nói được tiếng Việt.
Trả lời
Đáp án C
Lời giải
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
Câu 4: "Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam” là điều mấy trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014?
A. Điều 16.
B. Điều 15.
C. Điều 5.
D. Điều 17.
Trả lời
Đáp án C
Lời giải
Khoản 1 Điều 5 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: "Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam”
Câu hỏi thông hiểu
Câu 1: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là công dân Việt Nam?
Trường hợp 1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
Trường hợp 2. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
Trường hợp 3. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, có cả bố và mẹ đều là người nước ngoài.
A. Cả 3 trường hợp.
B. Trường hợp số 1, 3.
C. Trường hợp số 1.
D. Trường hợp số 1, 2.
Trả lời
Đáp án D
Lời giải
- Khoản 1 điều 15 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
- Khoản 1 điều 18 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
=> Trường hợp số 1, 2 đúng.
Câu 2: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là công dân Việt Nam?
Trường hợp 1: Anna là người Đức, cô đã sinh sống và làm việc tại Việt Nam được 10 năm.
Trường hợp 2. Bố mẹ Lan là người Việt Nam, Lan sinh ra tại Nga và hiện gia đình Nga đang sinh sống tại Nga.
Trường hợp 3. Mai Hoa là du học sinh người Trung Quốc, cô đang học tập tại Việt Nam.
A. Cả 3 trường hợp.
B. Trường hợp số 1, 3.
C. Trường hợp số 2.
D. Trường hợp số 1, 2
Trả lời
Đáp án C
Lời giải
- Khoản 1 điều 15 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
=> Trường hợp số 2 đúng.
Câu 3: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là công dân Việt Nam?
Trường hợp 1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia không có quốc tịch, hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp 2. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
Trường hợp 3. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
A. Cả 3 trường hợp.
B. Trường hợp số 1, 3.
C. Trường hợp số 2.
D. Trường hợp số 1, 2
Trả lời
Đáp án A
Lời giải
- Khoản 1 điều 16 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia không có quốc tịch, hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
- Khoản 1 điều 15 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
- Khoản 1 điều 18 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
=> Cả 3 trường hợp đều đúng.
Câu hỏi vận dụng
Câu 1: Đọc thông tin sau đây và trả lời câu hỏi: S là công dân nước Mĩ, ông đã sinh sống và làm việc ở Việt Nam được 10 năm. S nói thành thạo tiếng việt và có nếp sinh hoạt giống với người Việt; tuy vậy, trong 10 năm đó, ông S không làm đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam. Vậy ông S có phải là công dân Việt Nam không?
A. Có, vì ông S nói thành thạo tiếng Việt.
B .Có, vì ông đã sinh sống ở Việt Nam được 10 năm.
C. Không, vì ông S không làm đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.
D. Không, vì thời gian sống ở Việt Nam của ông S quá ngắn.
Trả lời
Đáp án C
Lời giải
Khoản Điều 19, Luật Quốc tịch Việt Nam quy định: Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
=> Trong trường hợp của ông S, tuy ông S đã sinh sống ở Việt Nam được 10 năm, ông thành thạo tiếng Việt và có nếp sinh hoạt như người Việt; nhưng ông không làm đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam, nên ông S không phải là công dân Việt Nam.
Câu 2: L là con của ông J (người Đức) và cô M (người Việt Nam). Khi sinh L, ông J và cô M đã có thỏa thuận bằng văn bản để L mang quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp trên, những nhân vật nào là công dân Việt Nam?
A. Ông J và cô M.
B. Cô M và L.
C. Ông J và L.
D. Cả ba nhân vật.
Trả lời:
Đáp án B
Lời giải
Trong trường hợp trên có cô M và L là công dân Việt Nam:
+ Cô M là mẹ của L, là người Việt Nam.
+ Khi sinh L, cô M và ông J (người Đức) đã có thỏa thuận bằng văn bản, đồng ý để L mang quốc tịch Việt Nam, nên L cũng là công dân Việt Nam.
Câu 3: Đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi:
M có cha (ông P) là người Pháp, mẹ (cô Q) là người Việt Nam. M sinh ra tại Việt Nam, ở thời điểm khai sinh cho M, cha mẹ M không thỏa thuận được việc M sẽ mang quốc tịch nước nào. Tới năm 2021, khi M được 12 tuổi, cả gia đình M chuyển về Pháp sinh sống.
Trong tình huống trên, những nhân vật nào là công dân Việt Nam?
A. Ông K và cô Q.
B. Cô Q và M.
C. Ông K và M.
D. Cả 3 nhân vật.
Trả lời:
Đáp án B
Lời giải
- Trong tình huống trên có cô Q và M là công dân Việt Nam, vì:
+ Đề bài cung cấp thông tin cô Q là người Việt Nam.
+ M có cha là người Pháp, mẹ là người Việt Nam. M sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, ở thời điểm khai sinh cho M, cha mẹ M không thỏa thuận được việc M sẽ mang quốc tịch nước nào nên M được xác định mang quốc tịch Việt Nam (áp dụng theo khoản 2 điều 16 Luật quốc tịch Việt Nam).
Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Giáo dục công dân lớp 6 Kết nối tri thức có đáp án hay khác: